Tranh chấp đất đai là một việc xảy ra tương đối phổ biến hiện nay, bởi đất đai là tài sản có giá trị cao vì vậy mà ai cũng muốn đảm bảo quyền lợi của bản thân. Việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay tương đối khó khăn, tuy nhiên trong việc Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ thì sẽ có phần dễ dàng hơn. Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ được tiến hành theo quy định của pháp luật. Vậy, Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ theo quy định hiện hành như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Luật Hòa giải ở cơ sở 2013
- Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Tranh chấp đất đai là gì?
Theo quy định tại Khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013 và Khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP:
Tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Loại tranh chấp đất đai phổ biến là tranh chấp xác định về ai là người có quyền sử dụng đất với toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất, bao gồm cả tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất liền kề.
Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ được giải quyết ở cơ quan nào?
Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;“
Như vậy, khi đã có giấy chứng nhận hoặc có một trong những giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Hướng dẫn Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ
Để giải quyết tranh chấp đất đai đã có Sổ đỏ, trình tự thực hiện như sau:
Tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 và Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở là việc các bên tiến hành tự hòa giải với nhau hoặc tiến hành hòa giải thông qua hòa giải viên.
Việc tiến hành hòa giải này dựa trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận giữa các bên tham gia và không phải là thủ tục bắt buộc khi giải quyết tranh chấp đất đai.
Về trình tự, thủ tục hòa giải tại cơ sở theo quy định Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 được thực hiện như sau :
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu hòa giải.
Theo quy định tại Điều 16 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 thì việc hòa giải sẽ được tiến hành khi một trong các bên yêu cầu hòa giải.
Ngoài ra, trường hợp hòa giải viên biết hoặc chứng kiến vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải của mình hoặc trường hợp theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan đến vụ việc tranh chấp thì việc hòa giải vẫn có thể được tiến hành mà không cần yêu cầu của các bên đang tranh chấp.
Bước 2: Chuẩn bị tiến hành hòa giải.
– Phân công hòa giải viên :
Theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 việc phân công hòa giải viên thực hiện như sau :
Việc lựa chọn hòa giải viên sẽ theo sự lựa chọn của các bên. Trường hợp các bên không có lựa chọn hòa giải viên thì Tổ trưởng tổ hòa giải sẽ phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải.
Hòa giải viên được lựa chọn phải tuân thủ nguyên tắc hoạt động hòa giải và không được có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến tranh chấp đất đai giữa hai bên để đảm bảo khách quan, công bằng trong hoạt động hòa giải.
Nếu có căn cứ cho rằng hòa giải viên không đảm bảo khách quan, công bằng trong hòa giải thì tổ trưởng tổ hòa giải không được phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải.
– Mời cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia hòa giải :
Việc tiến hành hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp và hòa giải viên. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác vẫn có thể được mời tham gia hòa giải nếu được sự đồng ý của cả hai bên tranh chấp.
Cụ thể, các bên tham gia tranh chấp có thể mời những cá nhân, tổ chức sau tham gia hòa giải: già làng; người có trình độ pháp lý, kiến thức xã hội;…(theo quy định tại Khoản 1, Điều 19 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013)
– Xác định thời gian, địa điểm hòa giải.
Địa điểm hòa giải sẽ do các bên tranh chấp hoặc hòa giải viên lựa chọn hoặc là nơi xảy ra tranh chấp đất đai. Địa điểm hòa giải phải đảm bảo thuận lợi cho các bên di chuyển tham gia phiên hòa giải (theo quy định tại Khoản 1, Điều 20 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013)
Thời gian hòa giải sẽ dựa theo thỏa thuận của các bên tranh chấp. Trường hợp các bên không có thỏa thuận gì thì trong vòng 3 ngày kể từ ngày được phân công giải quyết vụ việc, hòa giải viên phải tiến hành hòa giải. Trong trường hợp cần thiết, hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải ngay khi chứng kiến vụ việc (theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013)
Bước 3. Tiến hành hòa giải.
Việc hòa giải sẽ được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói, công khai hoặc không công khai theo thỏa thuận của các bên tranh chấp. Trường hợp có một bên là người khuyết tật thì cần có sự hỗ trợ phù hợp để tham gia phiên hòa giải. Ví dụ như : đối với người bị điếc thì cần phải có người phiên dịch ngôn ngữ cơ thể hỗ trợ tiến hành hòa giải (theo quy định tại Điều 21 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013)
Bước 4. Hòa giải kết thúc.
Sau khi tiến hành hòa giải thì sẽ xảy ra 2 trường hợp sau :
– Trường hợp 1: Các bên hòa giải thành thì hòa giải viên sẽ lập văn bản hòa giải thành.
– Trường hợp 2: Các bên hòa giải không thành thì hòa giải viên sẽ hướng dẫn các bên tranh chấp đất đai thực hiện hòa giải tại UBND xã, phường nơi có đất tranh chấp.
Hòa giải tại UBND xã, phường
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP việc tranh chấp đất đai mà các bên không tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở không thành thì yêu cầu UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp tiến hành hòa giải. Việc tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã được coi là một trong những thủ tục bắt buộc phải có khi giải quyết tranh chấp đất đai.
Căn cứ Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì quy trình tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được tiến hành như sau :
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Ngay sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải, UBND cấp xã tiến hành thực hiện xác định nguyên nhân tranh chấp giữa các bên; thu thập các tài liệu, chứng cứ có liên quan để giải quyết tranh chấp.
Bước 2:Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
UBND cấp xã sẽ tiến hành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm :
– Chủ tịch Hội đồng (Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND phụ trách);
– Đại diện ủy ban MTTQ cấp xã;
– Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn;
– Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi làm việc hoặc nơi sinh sống; người có kiến thức xã hội và trình độ pháp lý;
– Cán bộ tư pháp và cán bộ địa chính xã,…
Ngoài ra, cũng có thể mời đại diện Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh.
Bước 3: Tiến hành hòa giải.
Cuộc họp hòa giải có sự tham gia bao gồm các bên xảy ra tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc. Các bên tranh chấp phải có mặt tại cuộc họp hòa giải. Nếu một bên tranh chấp vẫn cố tình vắng mặt lần thứ hai thì được xác định là hòa giải không thành.
Lưu ý: Việc mở cuộc họp hòa giải phải được tiến hành trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4: Hòa giải kết thúc.
– Hội đồng hòa giải sẽ tiến hành lập biên bản hòa giải thành trong trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ việc.
– Hội đồng hòa giải sẽ tiến hành lập biên bản hòa giải không thành trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ việc.
Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định đối với trường hợp tranh chấp đất đai có sổ đỏ và các bên đã tiến hành hòa giải không thành tại UBND cấp xã thì Tòa án nhân sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Việc tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì đối với tranh chấp đất đai có sổ đỏ thì thẩm quyết giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân.
Theo đó, các bước thực hiện tranh chấp đất đai như sau:
– Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
– Nộp đơn khởi kiện.
– Tòa án xem xét đơn khởi kiện.
– Tòa thông báo thụ lý vụ án.
– Hòa giải tại Tòa án.
– Tòa án mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm vụ án.
Tóm lại có thể thấy thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ đều giống thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai chung. Tuy nhiên, trong trường hợp hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có Sổ đỏ.
Trong trường hợp này, các bên tranh chấp đất đai đã có Sổ đỏ chỉ có thể yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết theo thủ tục của tố tụng dân sự.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ theo quy định 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng, các thông tin pháp lý như mẫu hợp đồng thuê nhà công chứng Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tranh chấp liên quan đến đất đai hiện nay xảy ra rất phổ biến và dưới nhiều trường hợp khác nhau như:
– Tranh chấp xác định quyền sử dụng đất
– Tranh chấp liên quan đến các giao diện về quyền sử dụng đất
– Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
– Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất Đai 2013, điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
1. Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này,
2. “Đất không có tranh chấp”;
3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án,
4. Trong thời hạn sử dụng đất
Như vậy, đất đang có tranh chấp thì người sử dụng đất không được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng.