Nếu như kết hôn là khởi đầu xác lập nên quan hệ vợ chồng thì ly hôn có thể coi là điểm kết thúc của quan hệ khi dã không còn đạt được mục đích ban đầu của hôn nhân. Khi đời sống hôn nhân không thể kéo dài thêm thì ly hôn là một giải pháp cần thiết cho cả hai bên vợ chồng để có thể giải thoát cho nhau khỏi sự ràng buộc. Do cả hai bên trong quan hệ vợ chồng đều không muốn tiếp tục mối quan hệ hôn nhân nên việc giải quyết ly hôn nhanh chóng là một yêu cầu bức thiết. Vậy, thời hạn giải quyết ly hôn nhanh nhất là bao lâu theo quy định của pháp luật hiện hành? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé.
Điều kiện để Tòa án giải quyết cho ly hôn nhanh nhất
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Theo đó, pháp luật quy định các bên trong quan hệ vợ chồng có thể ly hôn theo hai phương thức gồm thuận tình ly hôn và đơn phương yêu cầu giải quyết ly hôn tại Tòa án. Tuy nhiên, trong cả hai hình thức trên, cả hai bên vợ chồng đều cần phải đảm bảo thỏa mãn những điều kiện nhất định để có thể ly hôn nhanh nhất theo pháp luật hiện hành. Các điều kiện này được biểu hiện cụ thể như sau:
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn, hầu hết các trường hợp lựa chọn ly hôn theo phương thức này đều được Tòa án chấp nhận vì tuy ra Tòa ly hôn nhưng cả hai bên trong quan hệ vợ chồng đều thể hiện ý chí chung trong việc muốn ly hôn còn có sự hợp tác, đồng thuận trong việc giải quyết ly hôn. Hai bên sẽ tự thỏa thuận giải quyết các vấn đề như con chung, chia tài sản chung, cấp dưỡng,… và gửi đơn yêu cầu thuận tình ly hôn cho Tòa án giải quyết. Chế định hiện hành về việc công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án được quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014. Theo đó, “trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.” Vậy, trong trường hợp thuận tình ly hôn, điều kiện để hai bên có thể giải quyết ly hôn nhanh chóng gồm:
- Hai bên trong quan hệ hôn nhân đều có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, tự do thể hiện ý chí chung trong việc muốn ly hôn
- Đã thỏa thuận được với nhau về các vấn đề trong thời kỳ hôn nhân gồm con chung, chia tài sản chung, cấp dưỡng,…
- Thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con
Đối với trường hợp đơn phương yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng, ly hôn theo phương thức này khi giải quyết sẽ gặp khó khăn hơn do giữa hai vợ chồng không thể hiện ý chí chung, tồn tại mâu thuẫn giữa hai bên về một hoặc một vài vấn đề trong thời kỳ hôn nhân như con chung, chia tài sản chung, nuôi con,… Chế định hiện hành về việc đơn phương yêu cầu ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ” (khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, điều kiện để ly hôn trong trường hợp đơn phương yêu cầu chấm dứt hôn nhân là: “có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng”. Theo đó, để cho ly hôn cần có một trong các cơ sở sau:
1. Có hành vi bạo lực gia đình:
Để xác định vợ, chồng có xảy ra hành vi bạo lực gia đình hay không cần căn cứ vào quy định tại Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022, các hành vi bạo lực gia đình gồm các hình thức sau:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
- Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
- Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
Trong một số trường hợp, hành vi bạo lực gia đình tác động đến thành viên khác trong gia đình là nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng như trường hợp bố hoặc mẹ cưỡng ép tảo hôn đối với con hoặc cưỡng ép con kết hôn mà bên mẹ hoặc bố không chấp nhận làm nảy sinh mâu thuẫn giữa hai bên…
2. Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Để xác định có việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến việc một bên yêu cầu ly hôn hay không, cần căn cứ vào quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và pháp luật khác có quy định về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Theo đó, một số hành vi được coi là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng gồm:
- Vợ hoặc chồng có hành vi phân biệt đối xử, gây bất bình đẳng nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ trong gia đình như việc ăn ở, chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, quan hệ với gia đình, họ hàng hai bên; phân biệt đối xử
- Vợ hoặc chồng ngoại tình, không chung thủy, chung sống như vợ, chồng với người khác, bỏ mặc không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ và thực hiện công việc gia đình.
- Vợ hoặc chồng không chung sống với nhau mà không có lý do chính đáng hoặc không có thỏa thuận gì khác. Mục đích kết hôn nhằm xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
- Vợ hoặc chồng ràng buộc việc lựa chọn nơi cư trú mà không có thỏa thuận với nhau. Bên cạnh nghĩa vụ chung sống thì vợ chồng có quyền thỏa thuận lựa chọn nơi cư trú phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh chung sống
- Vợ hoặc chồng có hành vi làm ảnh hưởng nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau. Danh dự, nhân phẩm, uy tín là quyền và nghĩa vụ nhân thân, được pháp luật bảo vệ.
- Vợ hoặc chồng có hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
- Vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng và chế độ tài sản của vợ, chồng
- Vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng như tự ý đứng ra xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan quyền lợi, nghĩa vụ của cả vợ chồng, gia đình mà không được sự đồng ý của bên kia làm ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của bên không đứng ra giao dịch hoặc của cả gia đình.
- Vợ hoặc chồng từ chối làm người đại diện cho bên kia mà không có lý do chính đáng trong những trường hợp pháp luật quy định để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên kia.
- Vợ hoặc chồng vi phạm quy định về bình đẳng quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, phân biệt giữa lao động có thu nhập với lao động trong gia đình; đưa tài sản chung vào kinh doanh mà không có thỏa thuận bằng văn bản;
- Vợ hoặc chồng vi phạm quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung, không ghi tên của cả hai vợ chồng đối với tài sản chung pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng mà không có thỏa thuận khác.
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng; về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng.
Nếu như điều kiện ly hôn cần là những biểu hiện phản ánh tình trạng mâu thuẫn vợ chồng thì điều kiện đủ là sự thể hiện của mức độ, hệ quả của mâu thuẫn được thể hiện như thế nào. Theo đó, điều kiện đủ để đơn phương yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân là “làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Hiện nay, chưa có hướng dẫn cụ thể để đánh giá hành vi bạo lực gia đình hay vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụcủa vợ chồng đến mức độ nào thì đủ cơ sở xác định là làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Thực tiễn xét xử và vận dụng hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cho thấy một số căn cứ để xác định được thế nào là tình trạng trầm trọng của vợ chồng gồm:
- Hành vi bạo lực gia đình mang tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại nhiều lần đã được vợ hoặc chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải hoặc cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp cách ly, cấm tiếp xúcnhưng bỏ mặc, không khắc phục hoặc vẫn tiếp tục hành vi bạo lực.
- Hành vi bạo lực gia đình mang tính chất thường xuyên hoặc không thường xuyên nhưng gây ra hậu quả thương tích hoặc làm cho nạn nhân bị tổn hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc làm cho nạn nhân tìm cách tự sát
- Vi phạm quyền và nghĩa vụ về nhân thân như ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác đã được vợ, chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức góp ý, nhắc nhở, khuyên bảo, hoà giải nhưng không khắc phục.
- Vi phạm quyền và nghĩa vụ về nhân thân như không chung sống với nhau một thời gian dài mà không có lý do chính đáng,chung sống với nhau không có tình nghĩa vợ chồng
- Vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng và chế độ tài sản của vợ, chồng được coi là trầm trọng như việc tự ý xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch, từ chối đứng ra làm đại diện cho bên kia mà không có lý do chính đáng, không bình đẳng trong tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, tự ý đưa tài sản chung vào kinh doanh
Thủ tục xin ly hôn gồm những bước nào?
Sau khi đã thống nhất lựa chọn hình thức ly hôn nào cũng như đáp ứng đầy đủ các điều kiện để ly hôn trong hình thức đó, các bên trong quan hệ hôn nhân cần phải nắm được thủ tục xin ly hôn để phục vụ cho việc giải quyết ly hôn nhanh chóng, tránh lãng phí thời gian và công sức nhưng vẫn bị Tòa án trả lại đơn do không đúng yêu cầu. Theo đó, thủ tục xin ly hôn đối với hình thức khác nhau cũng có những điểm khác biệt mà người yêu cầu ly hôn cần phải hết sức lưu ý khi nộp hồ sơ cho Tòa án. Cụ thể như sau:
Trong trường hợp thuận tình ly hôn, việc ly hôn theo phương thức này được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Làm đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Điều 396 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
– Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
– Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
– Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
– Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; Trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
– Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.
– Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Bước 2: Tiến hành hòa giải
Căn cứ Khoản 1,2,3 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
– Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết; thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
– Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau:
– Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
– Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
– Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Lưu ý: Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.
(Khoản 4, khoản 5 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Trong trường hợp đơn phương yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân, việc ly hôn theo phương thức này được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
Người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ có liên quan đến yêu cầu ly hôn nộp cho Tòa án nơi . Tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án đương sự phải gửi đơn yêu cầu của mình tới Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Khoản 1 Điều 37 BLTTDS).
Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án. Nếu Tòa chấp nhận việc thụ lý đơn, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Nếu không thụ lý đơn, Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện (Điều 192 BLTTDS 2015).
Bước 2: Tòa án triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử.
Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 208, 21, 212, 213, 220 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 6: Thi hành án hoặc kháng cáo bản án lên cấp phúc thẩm
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tòa án có thẩm quyền ra bản án sơ thẩm nếu các đương sự không thực hiện thủ tục kháng cáo thì bản án có hiệu lực và được thi hành. Nếu có kháng cáo, kháng nghị, vụ án sẽ được giải quyết lên cấp phúc thẩm.
Giải quyết ly hôn nhanh nhất là bao lâu theo quy định?
Sau khi đã thực hiện đúng theo thủ tục xin ly hôn tương ứng với hình thức mà người yêu cầu ly hôn lựa chọn, các đương sự chắc chắn sẽ thắc mắc về cụ thể yêu cầu ly hôn của mình sẽ được Tòa án giải quyết xong trong khoảng thời gian nào để có phương án cân đối cho phù hợp. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì giải quyết yêu cầu xin ly hôn nhanh nhất là trong khoảng thời gian là bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu cụ thể thời gian ly hôn đối với từng hình thức với Luật sư X để có cho mình câu trả lời thích hợp nhé.
Đối với vụ việc yêu cầu thuận tình ly hôn:
Thời gian Tòa án thông báo thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình cao nhất là 10 ngày. Sau đó, trong vòng 05 ngày thì vợ chồng sẽ tiến hành thực hiện nộp lệ phí ly hôn tại Tòa án. Sau đó, theo khoản 1 Điều 366 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. Trong thời gian này, Tòa án sẽ thực hiện các công việc như yêu cầu đương sư bổ sung tài liệu chứng cứ, triệu tập người làm chứng, giám định, định giá tài sản…, mở phiên hòa giải, mở phiên họp giải quyết việc ly hôn thuận tình.
Nếu có tình tiết phức tạp thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu sẽ bị kéo dài nhưng không quá 01 tháng. Và sau khi ra quyết định mở phiên họp thì Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày. Như vậy, việc ly hôn thuận tình có thể kéo dài trong khoảng từ 02 tháng đến 03 tháng tùy từng trường hợp. Tuy nhiên, đây chỉ là quy định của pháp luật, trên thực tế, nếu có vấn đề bất khả kháng, sự kiện khách quan khác, … thì thời hạn giải quyết việc ly hôn thuận tình có thể kéo dài hơn.
Đối với vụ án ly hôn:
Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm tối đa là 8 tháng, kể từ khi Tòa thụ lý vụ án. Nếu cần bổ sung hồ sơ để Thẩm phán thụ lý vụ án hoặc xuất hiện nhiều tình tiết phức tạp thì thời gian này buộc phải kéo dài nhằm thu thập đầy đủ chứng cứ.
- Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Kể từ ngày thụ lý án ly hôn thì giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm kéo dài trong 4 tháng kể từ ngày vụ án thụ lý
- Nếu có vụ án ly hôn có sự kiện bất khả kháng hoặc tính chất vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn nhưng không được quá 2 tháng
- Nếu có đầy đủ căn cứ để đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì Thẩm phán là người quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử
- Tòa án phải mở phiên tòa sơ thẩm trong 1 tháng từ khi có quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn sẽ là 2 tháng.
Mất bao lâu thì có giấy quyết định ly hôn?
Sau khi đã thực hiện hết theo thủ tục xin ly hôn, vậy sau bao nhiêu lâu thì đương sự có thể nhận được quyết định thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc bản án ly hôn (trường hợp đơn phương yêu cầu ly hôn)? Đây cũng là thắc mắc mà rất nhiều bạn đọc cần tìm lời giải đáp khi tìm hiểu về các vấn đề pháp lý liên quan đến ly hôn. Theo đó, đối với từng hình thức ly hôn cũng sẽ có thời hạn nhận giấy quyết định ly hôn khác nhau. Trong thuận tình ly hôn, đương sự sẽ nhận được quyết định công nhận thuận tình ly hôn còn trong trường hợp ly hôn đơn phương thì giấy quyết định sẽ là bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:
Theo khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.”
Như vậy, trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản hòa giải, Tòa án sẽ gửi quyết định thuận tình ly hôn cho vợ, chồng.
Đối với vụ án ly hôn:
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.”
Theo đó, sau khi kết thúc phiên tòa, trong thời gian 03 ngày, Tòa án sẽ cấp trích lục bản án cho vợ, chồng ly hôn đơn phương. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án sẽ giao và gửi bản án cho vợ, chồng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn thuận tình ly hôn viết tay mới nhất 2023
- Quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn thuộc về ai?
- Chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giải quyết ly hôn nhanh nhất là bao lâu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Thủ tục ly hôn đơn phương không thể ủy quyền cho người khác, khi một trong các bên trong vụ án ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ giải quyết theo một trong các trường hợp như sau:
Người vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Có người đại diện tham gia phiên tòa.
Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Theo đó, nếu người bị ly hôn vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ hoãn nhưng nếu vắng mặt đến lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt.
Nếu người yêu cầu ly hôn (tức nguyên đơn) vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có ghi nhận việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì vợ chồng bạn sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con.
Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con.
Một số căn cứ có thể được xem xét đến quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn như:
– Điều kiện sống từ lúc cháu sinh ra đến khi ly hôn;
– Đạo đức, lối sống có ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu con sau này;
– Điều kiện về kinh tế: thu nhập ổn định để có thể bảo đảm cuộc sống cho con;
– Điều điều kiện về chỗ ở và các điều kiện khác.
– Tham khảo ý kiến của con (nếu con đủ 7 tuổi trở lên).