Thưa luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất do thu được từ việc thế chấp vay tiền. Khi đến để kiểm tra để cho thuê mảnh đất kia thì mới phát hiện mảnh đất đó có diện tích nhỏ hơn mảnh đất trong số đỏ. Chúng tôi đã liên hệ lại với chủ cũ của mảnh đất đó, Họ nói là do cán bộ cấp sổ đỏ đã có sai sót trong quá trình đo đạc và vào sổ. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về việc chúng tôi phải giải quyết vấn đề này như thế nào? Người chịu thiệt hại sẽ do ai chịu và giải quyết hậu quả pháp lý ra sao? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Giải quyết hậu quả pháp lý khi sổ đỏ cấp trái pháp luật? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ cấp trái pháp luật có thu hồi không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi sổ đỏ đã cấp trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
Trường hợp 2: Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
Trường hợp 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp 4: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai:
+ Không đúng thẩm quyền;
+ Không đúng đối tượng sử dụng đất;
+ Không đúng diện tích đất;
+ Không đủ điều kiện được cấp;
+ Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Những trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật
Theo Điều 99 Luật đất đai 2013 có quy định về các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) như sau:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Khi thuộc một trong các trường hợp trên, người sử dụng đất được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật.
Biện pháp xử lý hành vi cấp sổ đỏ trái pháp luật
Khi thực hiện hành vi cấp sổ đỏ không thuộc một trong các trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 thì được xem là hành vi cấp sổ đỏ trái pháp luật, không phân biệt loại đất dù là cấp sổ đỏ đất xen kẹt, đất nông nghiệp. Để xử lý hành vi này, các nhà lập pháp đã quy định các chế tài, biện pháp xử lý hành vi cấp sổ đỏ sai luật.
Sổ đỏ được cấp trái pháp luật bị xử lý như thế nào
Trong trường hợp sổ đỏ được cấp trái pháp luật theo khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 gồm sổ đỏ được cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì sẽ bị Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân.
Người có hành vi vi phạm dẫn đến cấp sổ đỏ trái pháp luật bị xử lý ra sao?
Theo quy định tại Điều 206, Điều 207 Luật đất đai 2013, người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý như sau:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác thì phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý thiệt hại do cấp sổ đỏ trái pháp luật
Việc cấp sổ đỏ thuộc một trong 4 trường hợp trên đều bị coi là trái pháp luật và Cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thủ tục thu hồi sổ đỏ đã cấp. Tuy nhiên, khi người được cấp sổ đỏ trái pháp luật đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì không được tiến hành thu hồi sổ đỏ đã cấp nữa. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai 2013.
Điều kiện được xử lý thiệt hại do cấp sổ đỏ trái pháp luật
Tiến hành khi có quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân có hiệu lực (Khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Xử lý đối với người có hành vi phạm pháp luật đất đai dẫn đến việc cấp sổ đỏ trái pháp luật như sau:
+ Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
+ Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức….).
Lưu ý:
– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy Sổ đỏ đã cấp chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Sổ đỏ cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Sổ đỏ đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Sổ đỏ theo quy định.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Giải quyết hậu quả pháp lý khi sổ đỏ cấp trái pháp luật”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo hộ logo giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 như sau:
Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
Quy định tại khoản 5, điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo đó: Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Dù Nghị định định này hướng dẫn Luật đất đai nhưng có thể do thiếu sót trong khâu soạn thảo nên đã không đưa trường hợp người sử dụng đất tặng, cho quyền sử dụng đất vào các trường hợp Nhà nước không thu hồi bìa đỏ.
Tuy nhiên theo khái niệm Chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 10, điều 3 Luật đất đai năm 2013 đã quy định rằng: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điểm d, Khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 được hướng dẫn và cụ thể hóa tại Điểm b, Khoản 4, Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Khi phát hiện, cơ quan chuyên môn (Phòng Tài nguyên và Môi trường) có báo cáo kiểm tra, nếu xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng thì chuyển cơ quan thanh tra để thẩm tra kết luận và kiến nghị cấp thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận để cấp lại theo quy định.