Ý thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) mẫu mới sẽ được cấp cho người tham gia trên toàn quốc từ ngày 01/4/2021. Một trong những thay đổi của mẫu thẻ này là mã số thẻ BHYT chỉ còn 10 ký tự; thay vì 15 ký tự như trước đó. Vậy ý nghĩa chữ số trên thẻ Bảo hiểm y tế như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quyết định số 1666/QĐ-BHXH
Giải mã ý nghĩa chữ số trên thẻ Bảo hiểm y tế
Ngày 03/12/2020; Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế mới tại Quyết định số 1666/QĐ-BHXH; với nhiều cải tiến và tiện ích so với mẫu thẻ cũ. Đơn cử như kích thước nhỏ gọn, ép plastic, tích hợp nhiều thông tin tra cứu.
Đặc biệt, mẫu thẻ mới đã rút ngắn số lượng ký tự của mã số BHYT xuống còn 10 ký tự (trước đây là 15 ký tự).
Nếu mã số của thẻ BHYT mẫu cũ được chia thành 04 ô; trong đó có cả các ký hiệu chữ và số thì tới đây; mã số của thẻ bảo hiểm y tế mới chỉ còn 10 ký tự bằng số. Đây chính là 10 ký tự của mã số BHXH của người tham gia.
Ý nghĩa chữ số trên thẻ Bảo hiểm y tế
- Ô đầu tiên ký hiệu bằng chữ là mã đối tượng tham gia BHYT
Ví dụ chữ GD là nhóm hộ gia đình
TE là trẻ em dưới 6 tuổi
HS là nhóm học sinh
SV là nhóm sinh viên
- Mã quyền lợi là ô tiếp theo được ký hiệu từ số 1 đến 5
Trong đó, số 4 được hưởng 80% chi phí KCB
Số 3 95% chi phí KCB
Số 1,2,5 được hưởng 100% chi phí và một số quy định KCB khác tùy thuộc nhóm đối tượng
- Mã tỉnh thành được ký hiệu tư 1 cho đến 99
Ví dụ Hà Nội là 01, thành phố Hồ Chí Minh là 79
- Còn 10 chữ số cuối cùng là mã số Bảo hiểm xã hội
Chỉ còn mã số BHXH làm sao để kiểm tra mức hưởng BHYT?
Tại Quyết định 1666/QĐ-BHXH; mức hưởng của người tham gia BHYT vẫn tiếp tục được ký hiệu theo ký tự 1, 2, 3, 4, 5. Căn cứ Quyết định 1351/QĐ-BHXH; tương ứng với từng ký tự; người tham gia BHYT sẽ được Qũy BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh (KCB) theo các mức sau:
Ký hiệu bằng số 1:
Được thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế (VTYT) và dịch vụ kỹ thuật (DVKT) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỉ lệ, điều kiện thanh toán DVKT; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Ký hiệu bằng số 2:
Được thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Ký hiệu bằng số 3:
Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.
Ký hiệu bằng số 4:
Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.
Ký hiệu bằng số 5:
Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT; chi phí vận chuyển.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Ý nghĩa của các chữ số trên Căn cước công dân gắn chíp
- Thời gian tối thiểu đóng BHXH để nhận lương hưu là bao lâu?
- Tham gia BHXH tự nguyện có được hưởng chế độ tử tuất không?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Ý nghĩa chữ số trên thẻ Bảo hiểm y tế”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đối với những trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh tại nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; không đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế; sẽ được thanh toán như sau:
“Trường hợp người bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh tại nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu không đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú.”
Theo quy định, nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình; tuy nhiên trừ học sinh, sinh viên. Do đó, sinh viên bắt buộc phải tham gia bảo hiểm y tế ở trường học; và sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Trường hợp chưa kịp làm thủ tục mua bảo hiểm y tế ở trường học; thì cần liên hệ với bộ phận y tế của trường để mua bổ sung. Sinh viên không thể mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.