Chào Luật sư, tôi hiện có một mảnh đất thuộc đất nông nghiệp và có ý định đấu giá. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là mảnh đất nông nghiệp của tôi có thể được đấu giá không? Và giá thầu đất nông nghiệp là như thế nào, trình tự thủ tục bán đấu giá đất như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Xin chào bạn, Luật sư X cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn về cho chúng tôi. Đất đai là một vùng đất có vị trí và ranh giới rõ ràng với diện tích cụ thể, và đất nông nghiệp là loại phổ biến nhất, đóng vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sự phát triển của kinh tế của đất nước. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn và đầy đủ thông tin về đấu giá đất nông nghiệp mời bạn đọc theo dõi bài viết ” giá thầu đất nông nghiệp theo quy định mới 2023″ dưới đây để nắm rõ thông tin về vấn đề, mời bạn đọc theo dõi bài viết.
Căn cứ pháp lý
Đất nông nghiệp là gì?
Theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam hiện hành thì đất nông nghiệp được giao cho người dân phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất có đặc thù giống nhau là tư liệu sản xuất chính cho các mục đích như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng..vv.. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, và đặc biệt không thể thay thế được của ngành nông- lâm nghiệp, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất.Đất nông nghiệp tham gia vào các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi. Đất nông nghiệp được hiểu một cách đơn giản là loại đất có mục đích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Đây là cách gọi loại đất theo mục đích sử dụng đất.
Giá thầu đất nông nghiệp
Dựa trên quy định về đấu giá nói chung và những đặc điểm riêng của hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, quy định về đấu thầu quyền sử dụng đất ra đời nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể tham gia đấu giá. Theo quy định tại điều 117 Luật đất đai 2013, nguyên tắc trong đấu giá đất cần đảm bảo hai vấn đề sau:
- Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia;
- Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Không phải với bất kì trường hợp nào cũng được tham gia đấu giá đất. Chỉ có những trường hợp cụ thể được nêu tại điều 118 Luật đất đai 2013 mới đủ điều kiện tiến hành đấu giá. Cụ thể:
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
- Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
- Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
- Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Bên cạnh các trường hợp được phép tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, Luật đất đai 2013 cũng nêu ra các trường hợp không được phép tham gia. Cụ thể những trường hợp không được đấu giá như sau:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai 2013;
- Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Đối với những cơ quan là đơn vị tổ chức đấu thầu quyền sử dụng đất chỉ được tổ chức đấu giá khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật:
- Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi tham gia vào hoạt động đấu giá thì trong từng trường hợp nhất định mà điều kiện của người tham gia cần phải đáp ứng là khác nhau. Điều 118 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể như sau: “Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật đất đai 2013; phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai 2013 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.”
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cấp cho Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Thủ tục bán đấu giá đất nông nghiệp
Người có tài sản bán đấu giá có quyền lựa chọn tổ chức bán đấu giá, hình thức bán đấu giá quy định tại Nghị định 62/2017/NĐ-CP để bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó.
Tổ chức bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản là bất động sản tại nơi bán đấu giá, nơi có bất động sản bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu giá, chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước. Phí tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Khoản tiền đặt trước do tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá theo trình tư sau:
- Giới thiệu bản thân, người giúp việc;
- Thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá tài sản;
- Công bố danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá tài sản;
- Giới thiệu từng tài sản bán đấu giá;
- Nhắc lại giá khởi điểm;
- Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá (nếu có);
- Trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá.
Đấu giá viên yêu cầu người tham gia trả giá. Sau mỗi lần người tham gia trả giá, đấu giá viên thông báo công khai về giá đã trả cho người người tham gia đấu giá tài sản. Nếu sau ba lần đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá. Sau khi đấu giá viên công bố, người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá. Trong trường hợp giá cả cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá tài sản coi như không thành.
Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc bán đấu giá (nếu có). Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có giá trị xác nhận việc mua bán tài sản bán đấu giá, là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bán đấu giá. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Đấu giá đất công ích để mở rộng phát triển sản xuất cho người dân có được hay không?
Việc cho thuê đất công ích xã căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 có nêu về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất như sau ” Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;”
Theo đó có nghĩa là khi Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì sẽ tiến hành thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây Luật sư X đã cung cấp toàn bộ thông tin cũng như thủ tục liên quan đến vấn đề ” giá thầu đất nông nghiệp” mà bạn đọc quan tâm. Để biết thêm thông tin về những vấn đề pháp lý khác như tư vấn đặt cọc đất,… vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 0833.102.102 và nhận tư vấn nhanh chóng, chính xác nhất từ đội ngũ các Luật sư dày dặn kinh ngiệm.
Mời bạn đọc thêm
- Luật đấu giá đất mới nhất hiện nay
- Đất phi nông nghiệp gồm những loại đất nào?
- Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp cho con 2023
Câu hỏi thường gặp
Về trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thì tại Chương II Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tư pháp ban hành.
Cụ thể tại gồm các bước như sau:
– Bước 1: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 3: Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
– Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 7: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Sau khi đã nộp tiền sử dụng đất thì sẽ sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
Thông thường thì các địa phương sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết hơn về trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất.
Tại khoản 1, 2, khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích trong hạn mức 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã, sau khi đã sử dụng vào các mục đích công ích như:
– Xây dựng các công trình công cộng của xã
– Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng
– Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương
Sau đó còn dư thì đất công ích mới được giao cho các hộ gia đình để mở rộng sản xuất nông nghiệp.