Mạo danh người khác để làm điều sai trái không phải là hiếm trong cuộc sống. Giả mạo người khác thực sự có nhiều hình thức. Việc làm sai lệch thông tin của một cá nhân, tổ chức nhằm lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc bôi nhọ người khác là hành vi vi phạm pháp luật rất phổ biến trong xã hội hiện nay. Đặc biệt trong thời kỳ mạng xã hội bùng nổ như hiện nay, các vụ lừa đảo trên không gian mạng gia tăng và ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều người, nhiều nhà. Vậy Giả mạo người khác bị phạt như thế nào? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Giả mạo người khác bị phạt như thế nào?
Tùy từng mục đích giả mạo người khác mà sẽ có các hình phạt khác nhau:
Giả mạo người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Xử phạt hành chính
Theo quy đinh tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm, đồng thời bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và bị trục xuất nếu người vi phạm là người nước ngoài, cụ thể như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Xử lý hình sự hành vi giả mạo người khác nhằm lừa đảo tài sản
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu thuộc các trường hợp dưới đây sẽ cấu thành tội phạm hình sự và bị xử phạt tùy vào mức độ vi phạm như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Giả mạo thông tin nhằm mục đích xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác
Với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác sẽ bị xử lý về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Nếu hành vi mạo danh đó đăng tải thông tin của người khác mà đăng tải thông tin sai sự thật mà mình biết rõ là không đúng, bịa đặt rồi lan truyền những thông tin đó thì có thể bị xem xét xử lý tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự:- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
- Đối với 02 người trở lên
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình
- Đối với người đang thi hành công vụ
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Vì động cơ đê hèn
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
- Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mạo danh chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác của người khác
Theo quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, cụ thể như sau:
“Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giả mạo người khác bị phạt như thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Mẫu đơn ly hôn đơn phương. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Lừa đảo rút tiền thẻ tín dụng xử lý như thế nào?
- Xử lý hành vi lừa đảo chuyển tiền cho vay như thế nào?
- Bị lừa đảo qua app vay tiền, đầu tư cổ phiếu, tiền ảo có đòi lại được không?
Câu hỏi thường gặp
Nếu cá nhân, tổ chức nào biết được thông tin của mình bị mạo danh, bị lấy danh nghĩa của mình ra để đi lừa đảo, chiếm đoạt tiền hay vu khống nhằm bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm một đối tượng cá nhân khác mà mình không quen biết thì sẽ phải làm đơn trình báo ngay đến cơ quan Công an quận/huyện nơi cư trú gần nhất để được giải quyết nhanh đảm bảo quyền lợi về hình ảnh, uy tín của chính bản thân mình.
Theo đó, sẽ phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi:
Đưa thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc và xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia…
Việc giả mạo người khác trên facebook nhằm mục đích xúc phạm nhân phẩm, danh dự người khác với mức độ nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị nghiêm cấm (theo khoản 3 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018)
Và nếu hành vi giả mạo người khác trên facebook tính chất, mức độ vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm thuộc một trong những tội danh quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa bổ sung 2017.
Cụ thể, Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định hành vi giả mạo trên facebook để xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có thể bị phạt tiền lên đến 30 triệu đồng. Nếu hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn có thể bị phạt tù lên đến 2 năm.