Đối với những ngành nghề yêu cầu kỹ thuật và kinh nghiệm cao thì việc cấp những chứng chỉ hành nghề và đào tạo những chứng chỉ hành nghề là việc làm cần thiết. Chứng chỉ hành nghề là văn bản của cơ quan có thẩm quyền có kiến thức trong các lĩnh vực nhất định cấp cho những người có nhu cầu hoạt động trong lĩnh vực đó. Ngành xây dựng cũng là một trong những ngành nghề yêu cầu cần có chứng chỉ hành nghề nếu bạn muốn hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực này. Nếu bạn đã được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng mà hết hạn thì phải làm như thế nào? Và nếu muốn gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không? Để làm rõ vấn đề này hãy tham khảo bài viết “Gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không?” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì?
Mỗi ngành nghề đều có những tiêu chuẩn nhất định. Đặc biệt là những ngành nghề có yêu cầu kỹ thuật cơ bản cao thì quá trình họp tập tại trường không thể giúp những sinh viên theo đuổi ngành nghề mà mình mong muốn chính vì vậy những chứng chỉ hành nghề đã ra đời. Chứng chỉ hành nghề được coi là sự đào tạo chuyên sâu và hoàn toàn khác với bằng đại học. Chính vì vậy việc đào tạo chứng chỉ hành nghề thường được đào tạo sau đại học và có thời gian đào tạo khá dài cùng với những tiêu chuẩn nghiêm ngặt. Đối với ngành xây dựng thì chứng chỉ đào tạo cũng được đào tạo theo hình thức trên ngoài đào tạo về lý thuyết thì còn được đào tạo về cả thực hành.
Tại khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
“Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.”
Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về chứng chỉ này như sau:
– Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực tối đa 05 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
– Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục VIII Nghị định này.
– Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
+ Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VII Nghị định này;
+ Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.
Gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không?
Tôi đã thi chứng chỉ hành nghề ngay từ khi ra trường năm 2018 và có hạn sử dụng đến năm 2021 nhưng đến nay tôi vẫn chưa đi gia hạn lại thì thủ tục gia hạn lại chứng chỉ hành nghề này có sự khác biệt gì so với gia hạn bình thường không. Vì tôi có đọc được thông tin rằng nếu gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng phải thực hiện trong vòng 3 tháng sau khi chứng chỉ hết hạn. Nếu quá thời gian này thì không thể thực hiện thủ tục gia hạn được nữa mà phải thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề. Hiện nay tôi cũng đã học khá lâu nên nếu phải cấp mới thì sẽ phải học lại mất rất nhiều thời gian. Mong được Luật sư giải đáp thêm.
Theo khoản 1 và khoản 4 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;
b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;
c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;
d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;
đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
…
- Cá nhân thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”
Theo quy định nêu trên, cá nhân cần thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Với thông tin anh cung cấp, anh là kỹ sư xây dựng cầu đường, được cấp chứng chỉ hành nghề năm 2018 và hết hạn năm 2021. Tuy nhiên, đến nay anh vẫn chưa đi làm thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Do chứng chỉ hành nghề xây dựng của anh đã hết hạn nên khi anh có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì cần thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng bao gồm những gì?
Đầu tiên để cấp lại chứng chỉ hành nghề bạn cần phải có hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ hành nghề theo đúng quy định của pháp luật. Hãy lưu ý thời gian để bạn có thể xin cấp lại chứng chỉ hành nghề thay vì thi mới chỉ có 3 tháng chính vì vậy việc có thể soạn một bộ đơn xin gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng chính xác là rất quan trọng. Đầu tiên để xin cấp lại chứng chỉ hành nghề thì bạn cần có đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề mới theo mẫu mới nhất hiện nay. Vì chứng chỉ hành nghề sẽ cần dán ảnh nên việc bạn nộp kèm ảnh cũng cần được lưu ý. Kích thước của ảnh bạn nộp kèm nên là kích thước 4*6cm để vừa với ô dán ảnh trên chứng chỉ sau này được cấp.
Căn cứ khoản 1 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp;
Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề;
đ) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
e) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
g) Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
h) Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn thủ tục chứng thực di chúc tại ubnd xã
- Trách nhiệm của chủ đầu tư theo Luật xây dựng là gì?
- Mẫu hợp đồng cho ở nhờ để đăng ký thường trú chính xác nhất
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật xây dựng Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề ‘Gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ chuyển đất ao sang đất thổ cư…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 80 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về trình tự cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
– Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 76 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;
– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề, gia hạn chứng chỉ; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;
– Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.
Theo Điều 65 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về quyền và trách nhiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:
– Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;
– Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ;
– Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.
Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
– Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các nội dung khai trong hồ sơ;
– Hành nghề đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ hành nghề được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
– Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề được cấp;
– Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;
– Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
– Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.”
Căn cứ khoản 2 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định:
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
– Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
– Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
– Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014.
– Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 44b Nghị định này.
– Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động 2019 và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định của Luật xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề.