Quy hoạch đất đai, giải phóng mặt bằng là việc làm mang ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia nhằm cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Khi thu hồi đất để thực hiện các dự án này, cơ quan nhà nước sẽ đo đạc diện tích thu hồi phần sở hữu đất của người dân để bền bù cho họ khoảng tiền tương ứng. Nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Giá đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay là bao nhiêu? Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi là gì? Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay ra sao? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
Chị D và anh P kết hôn và xây nhà riêng sinh sống tại một khu vực ngoại ô thuộc tỉnh H. Tuy nhiên, sắp tới chủ đầu tư dự án xây dựng nhà liền kề dự định sẽ tiến hành thi công tại khu vực vợ chồng anh chị đang sinh sống nên đã đến khu vực này hỏi thăm ý kiến của người dân về việc đến bù giải phóng mặt bằng. Khi đó, vợ chồng anh chị băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi là gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi gồm những nguyên tắc như sau:
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, theo Luật Đất đai 2013 quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm 03 nguyên tắc được quy định như sau:
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Theo đó, nếu không có đất để bồi thường thì người dân sẽ được bồi thường bằng tiền. Trường hợp này người dân nên yêu cầu cơ quan chức năng trả lời bằng văn bản về vấn đề bồi thường.
Giá đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay là bao nhiêu?
Sắp tới, ủy ban nhân dân thành phố V quyết định sẽ giải phóng mặt bằng một số hộ dân nằm trong khu vực huyện X để xây dựng trung tâm trại trẻ mồ côi. Khi nhận được thông báo, ông H thấy nhà của mình nằm trong diện bị thu hồi. Khi đó, ông H băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Giá đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay là bao nhiêu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo điểm d khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, giá đất cụ thể được quy định như sau:
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định, căn cứ theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
Tóm lại, có thể thấy giá đất cụ thể làm căn cứ đền bù giải phóng mặt bằng do UBND cấp tỉnh quyết định, người dân khó có thể tự tính được chính xác thửa đất của mình được bồi thường bao nhiêu tiền khi bị thu hồi mà chỉ được thông báo giá bồi thường.
Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất
Trong đó:
– Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm. Muốn biết chính xác người dân phải xem đúng địa chỉ, vị trí thửa đất (vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4),…
– Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định hệ số điều chỉnh giá đất cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất. Nói cách khác, hệ số điều chỉnh giá đất sẽ không công bố trước và áp dụng theo từng năm như đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho diện tích vượt hạn mức.
=> Theo đó, khi nhà nước thu hồi đất sẽ bồi thường theo quy định như trên, đồng thời cách tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng dựa trên công thức theo luật định.
Mời bạn xem thêm: Đất thờ cúng có được bán không
Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay ra sao?
Gia đình chị H sinh sống tại một vùng quê đã lâu. Khu vực xung quan nhà chị còn khá heo hút nhưng lại nằm ở vị trí quan trọng để xây dựng con đường thông qua các tỉnh khác nên nhà nước đã quyết định tiến hành dự án xây đường cao tốc bắc ngang nhà chị. Khi đó, nhà chị thuộc diện bị thu hồi nhưng chị băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay ra sao, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo các quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, Điều 67 Luật Đất đai 2013, Điều 68 Luật Đất đai 2013, Điều 69 Luật Đất đai 2013, Điều 70 Luật Đất đai 2013, Điều 93 Luật Đất đai 2013.
Quy trình giải phóng mặt bằng được thực hiện theo các bước sau:
Bước | Nội dung |
Bước 1: Thông báo thu hồi đất | – Trước khi có quyết định thu hồi đất (chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp) cơ quan có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất.- Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; |
Bước 2: Thu hồi đất | UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.- Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất thì UBND xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.- Trường hợp người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế. |
Bước 3: Thống kê tài sản có trên đất | – UBND xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp thì UBND xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế. |
Bước 4: Lập kế hoạch bồi thường | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND xã nơi có đất thu hồi. |
Bước 5: Thu thập ý kiến của dân | – Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.- Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. |
Bước 6: Hoàn thành hồ sơ bồi thường và phê duyệt phương án bồi thường | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền sau khi thu thập ý kiến người dân; |
Bước 7: Tiến hành chi trả, bồi thường | – Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.- Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. |
Bước 8: Bàn giao địa điểm cho chủ đầu tư | Đất đã thu hồi giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý. |
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giá đền bù giải phóng mặt bằng”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng được xác định:
– UBND cấp tỉnh: Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– UBND cấp huyện: Đối với trường hợp thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt Nam đang ổn định gia đình tại nước ngoài.
Căn cứ vào Luật Đất đai 2013, việc giải phóng mặt bằng được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau:
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013);
Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013);
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai 2013).