Đất đai là tài sản sở hữu toàn dân và được người dân sử dụng theo quyền sử dụng đất, chứng minh quyền này thông qua việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay cong gọi là sổ đỏ. Có thể thấy việc sở hữu sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là rất quan trọng, vì nếu có sổ đỏ sẽ tránh xảy ra những tranh chấp không đáng có, chứng mình được quyền sử dụng đất sẽ được pháp luật bảo vệ những quyền lợi về đất liên quan. Chính vì quan trọng nên khi xảy ra sự hỏng hóc hay mất mát sổ dỏ mọi người thường cuống cuồng không biết giải quyết ra sao, không biết là mình có được cấp lại sổ đỏ hay không? Và sự lo sợ về chi phí phát sinh khi làm lại sổ đỏ. Vậy giá cấp lại sổ đỏ được quy định như thế nào?
Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc mắc này cho các bạn trong bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Trên thực tế, sổ đỏ là tên gọi tắt của người dân khi nói về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (bao gồm đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Đây là loại giấy chứng nhận được cấp cho bất động sản khu vực ngoài đô thị đã được quy định rất rõ ràng tại Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục địa chính và Nghị định số 60-CP của Chính phủ.
Điều kiện để cấp lại sổ đỏ
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa xác định được trường hợp bạn muốn được cấp lại sổ đỏ. Do đó, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn trên 2 trường hợp: Cấp lại sổ đỏ bị mất và cấp đổi sổ đỏ.
Thứ nhất, điều kiện cấp lại sổ đỏ trong trường hợp bị mất. Theo điểm k, khoản 1 Điều 99 Luật đất đai quy định.
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất thì sẽ được Nhà nước cấp lại theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật.
Thứ hai, điều kiện cấp đổi sổ đỏ. Theo quy định tại khoản 1, Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, xác định những trường hợp cấp đổi sổ đỏ như sau:
- Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên và đáp ứng được các điều kiện tương ứng thì bạn mới có thể tiến hành thủ tục cấp đổi sổ đỏ.
Hồ sơ cấp lại sổ đỏ
Theo quy định của khoản 2 của Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị về việc cấp lại Giấy chứng nhận;
- Đối với hộ gia đình và cá nhân thì cần Giấy xác nhận của UBND cấp xã đối với việc đã niêm yết thông báo về việc mất giấy trong vòng 15 ngày;
- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì cần có Giấy tờ để chứng minh việc đã tiến hành đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với việc mất Giấy chứng nhận;
- Tại Điều 11 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT còn thêm quy định đối với việc cơ quan tiếp nhận hồ sơ mà có chức năng thực hiện thủ tục đăng ký, cũng như thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì không được quyền yêu cầu người sử dụng đất, hay yêu cầu chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp thêm những loại giấy tờ khác ngoài những loại giấy tờ nêu trên phải nộp.
Trình tự thủ tục để thực hiện việc cấp lại sổ đỏ
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư phải tiến hành khai báo đến UBND cấp xã nơi có đất, khai báo về việc bị mất “Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng”;
- Phải tiến hành đăng tin mất sổ đất trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài,.
- Kể từ ngày cá nhân và hộ gia đình, cộng đồng dân cư tiến hành khai báo mất sổ, trong vòng 15 ngày, niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận thuộc về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,.
- Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải đăng tin mất sổ đất trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương ít nhất là 03 lần.
- Sau 30 ngày, tính từ ngày UBND niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận đối với trường hợp của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư hoặc đối với trường hợp của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận tính từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương tiến hành nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
- Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm đối với việc kiểm tra hồ sơ cũng như việc trích lục bản đồ địa chính hoặc tiến hành trích đo địa chính thửa đất, trong các trường hợp mà chưa có bản đồ địa chính và trường hợp chưa trích đo địa chính của thửa đất; sau đó tiến hành lập hồ sơ rồi trình Sở tài nguyên và môi trường để Sở ký quyết định về việc hủy Giấy chứng nhận bị mất, bên cạnh đó ký cấp lại đối với Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành chỉnh lý, cũng như cập nhật các biến động vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc tiến hành gửi cho UBND cấp xã để trao đổi trong trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
- Người có sổ đỏ bị mất muốn xin cấp lại thì cần phải nộp các chi phí để cơ quan nhà nước tiến hành làm lại sổ đỏ như: chi phí đo vẽ, lệ phí, …
Giá cấp lại sổ đỏ là bao nhiêu?
Theo hướng dẫn tại Điểm đ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
– Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng đất bao gồm: quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trích lục bản đồ địa chính; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ vào chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian cấp lại sổ đỏ mất bao lâu?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian tối đa mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
– Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
– Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày.
Thời gian cấp lại giấy chứng nhận được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian này không bao gồm thời gian mà người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian tối đa 03 ngày.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục cấp giấy chứng nhận này được tăng thêm 15 ngày.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Các trường hợp phải cấp lại sổ đỏ năm 2022
- Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không?
- Năm 2023 có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giá cấp lại sổ đỏ” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như đổi tên mẹ trong giấy khai sinh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định thì Sở tài nguyên và môi trường có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong các trường hợp:
Người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất;
Cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đau thì cấp Giấy chứng nhận do các cơ quan sau cấp:
Sở tài nguyên và môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất cho các cá nhân người Việt nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; cơ sở tôn giáo, tổ chức; cá nhân người nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Tại Việt Nam.
Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã được cấp.
Mất sổ đỏ không nguy hiểm vì giấy tờ này không phải là tài sản. Bởi quy định Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Vì vậy, quyền sử dụng đất là tài sản, còn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản.