Một trong những điều kiện để kết hôn ngoài việc xác nhận tình trạng hôn nhân; trong trường hợp đặc biệt cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu ghi chú ly hôn. Vậy thủ tục ghi chú ly hôn như thế nào? Luật sư X nhận được câu hỏi như sau:
Xin chào luật sư, hiện tại tôi đang có nhu cầu kết hôn vào năm tới. Trước đây tôi có kết hôn với một người phụ nữ ở Anh; hiện tại đã ly hôn. Cơ quan hành chính yêu cầu tôi phải ghi chú ly hôn. Vậy cho tôi hỏi phải thực hiện thủ tục này như thế nào, ở cơ quan nào? Tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì khi đi làm thủ tục? Mong Luật Sư hãy giải đáp cho tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Ghi chú ly hôn là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền. Vậy ghi chú ly hôn có giống với ly hôn không? Thủ tục ghi chú ly hôn có giống thủ tục ly hôn hay không?
Căn cứ vào Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ghi chú ly hôn được quy định như sau:
Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.
Pháp luật đã đưa ra những quy định cụ thể về ghi chú ly hôn. Có thể hiểu ghi chú ly hôn như sau:
Ghi chú ly hôn là việc ghi nhận các bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Chúng được gọi là các giấy tờ ly hôn.
Đồng thời những giấy tờ ly hôn này không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Mời bạn đọc xem thêm: Mẫu tờ khai trích lục kết hôn bản sao
Điều kiện thực hiện thủ tục
Nguyên nhân xuất phát đến việc phải yêu cầu ghi chú ly hôn đó là do việc thực hiện thủ tục ly hôn ở các quốc gia có sự khác nhau. Và nếu như đã thực hiện việc ly hôn ở nước ngoài, không cần thiết phải thực hiện lại ở Việt Nam nữa.
Điều kiện để bản án, quyết định ly hôn của tòa được ghi vào Sổ hộ tịch; hay còn gọi là điều kiện để được ghi chú ly hôn được quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:
Bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Như vậy có hai điều kiện để được thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn như sau:
- Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
- Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn này tại Việt Nam.
Trình tự, thủ tục ghi chú ly hôn
Hồ sơ cần chuẩn bị
Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai ghi chú ly hôn theo mẫu quy định;
- Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục, bạn cũng cần xuất trình một số giấy tờ như:
- Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế do có quan có thẩm quyền cấp;
- Sổ hộ khẩu; hoặc các giấy tờ chứng minh nơi cư trú khác để xác định thẩm quyền ghi chú ly hôn.
Mời bạn đọc tham khảo: Chia tài sản là quyền sử dụng đất sau khi ly hôn của vợ và chồng
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ; và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
- Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
- Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc thủ tục ghi chú ly hôn
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về thủ tục ghi chú ly hôn. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn
Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Trong trường hợp công dân đã ly hôn nhiều lần thì việc ghi chú ly hôn được thực hiện với bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực gần nhất.