Xin chào Luật sư X. Hiện tại tôi có thắc mắc sau, tôi mới bị mất ví nên mất luôn bằng lái xe hạng A1. Vậy thì tôi có thể dùng bản sao Hộ chiếu để làm thủ tục cấp lại bằng lái xe có được không? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc dùng bản sao Hộ chiếu để cấp lại Bằng lái xe A1 hay không cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Trường hợp nào cần cấp lại Giấy phép lái xe?
Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đã liệt kê cụ thể các trường hợp phải cấp lại Giấy phép lái xe bao gồm:
Giấy phép lái xe quá hạn thời hạn sử dụng
– Từ 03 tháng – dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn: Phải sát hạch lại lý thuyết.
– Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn: Phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Trong đó, thời hạn của Giấy phép lái xe các hạng được quy định như sau:
– Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (nữ) và đủ 60 tuổi (nam); trường hợp người lái xe trên 45 tuổi (nữ) và trên 50 tuổi (nam) thì Giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe bị mất
– Giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
– Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, phải dự sát hạch lại các nội dung:
+ Quá hạn sử dụng từ 03 tháng – dưới 01 năm: Phải thi lại lý thuyết;
+ Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên: Phải thi lại cả lý thuyết và thực hành.
Dùng bản sao Hộ chiếu để cấp lại Bằng lái xe A1 hay không?
Theo Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về cấp lại giấy phép lái xe như sau:
Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Như vậy, trường hợp bạn bị mất bằng lái xe hạng A1 thì có thể sử dụng bản sao Hộ chiếu còn thời hạn và phải ghi số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Ngoài ra, kèm theo giấy tờ theo quy định ở trên.
Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe theo quy định pháp luật.
Căn cứ Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, để được cấp lại Giấy phép lái xe, người dân cần thực hiện các thủ tục sau:
Trường hợp có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
Người dân cần thực hiện việc thi sát hạch lại lý thuyết hoặc cả lý thuyết và thực hành.
* Hồ sơ dự thi sát hạch bao gồm:
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân (CMND) hoặc thẻ căn cước công dân (CCCD) hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư 12/2017.
Căn cứ: Khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT.
* Nơi nộp: Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tại bất kì địa phương nào trên cả nước.
* Lệ phí: Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe trong trường hợp này bao gồm:
– Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần.
– Lệ phí thi sát hạch:
+ Giấy phép lái xe hạng A4: Thi lý thuyết là 40.000 đồng/lần; Thi thực hành là 50.000 đồng/lần.
+ Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, F: Thi lý thuyết: 90.000 đồng/lần; Thi thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần; Thi thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần. (Căn cứ: Thông tư 188/2016/TT-BTC)
* Thời gian cấp: Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
Trường hợp giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng:
* Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu tại Phụ lục 19 của Thông tư 12/2017.
+ Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có).
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3.
+ Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD (người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Căn cứ: Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
– Nơi nộp: Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Lưu ý: Gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
– Lệ phí: 135.000 đồng/lần.
– Thời gian giải quyết: 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí.
Trường hợp Giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch:
* Hồ sơ bao gồm:
– Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận.
– Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Căn cứ: Khoản 4 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
* Nơi nộp: Gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
* Lệ phí: Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe trong trường hợp này bao gồm:
– Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần.
– Lệ phí thi sát hạch:
+ Giấy phép lái xe hạng A4: Thi lý thuyết là 40.000 đồng/lần; Thi thực hành là 50.000 đồng/lần.
+ Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, F: Thi lý thuyết: 90.000 đồng/lần; Thi thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần; Thi thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.
* Thời gian cấp: Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ thi sát hạch.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có thể xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở bất kỳ tỉnh thành nào?
- Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự hay không?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Dùng bản sao Hộ chiếu để cấp lại Bằng lái xe A1 hay không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Ngoài ra, Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Câu hỏi thường gặp
Theo cách giải thích từ ngữ tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
Giấy phép hạng A1 cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích từ 50 cm³ đến dưới 175 cm³ còn giấy phép lái xe hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên
Trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên nhưng chỉ có Giấy phép lái xe A1, không phù hợp với loại xe đang điều khiển thì có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.