Xin chào Luật sư X, tôi được một công ty giới thiệu sẽ ký hợp đồng để đưa tôi sang Nhật Bản xuất khẩu lao động trong thời hạn 03 năm. Tuy nhiên, tôi rất sợ đây là công ty lừa đảo và giờ tôi phải lưu ý những quy định gì về việc công ty đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng? Xin được tư vấn.
Chào bạn, xuất khẩu lao động ở nước ngoài đặc biệt là các nước như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc rất được ưa chuộng đối với lao động phổ thông ở Việt Nam vì không yêu cầu cao về trình độ hay học vấn nhưng lại có mức lương hấp dẫn. Cũng chính vì thế các công ty hoạt động dịch vụ đưa người lao động ra nước ngoài làm việc ngày càng nhiều. Tuy nhiên, việc xác định công ty là lừa đảo hay là công ty thật không phải chuyện đơn giản mà phải tìm hiểu rõ các quy định về đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động hiện nay. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020
- Nghị định số 38/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Xuất khẩu lao động là gì?
Xuất khẩu lao động Việt Nam ra nước ngoài (gọi tắt là Xuất khẩu lao động hoặc Xuất khẩu lao động Việt Nam) là hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở các doanh nghiệp nước ngoài theo hợp đồng lao động có thời hạn theo nhu cầu của các doanh nghiệp đó.
Các hình thức xuất khẩu lao động hiện nay:
Theo quy định tại Điều 6 Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, hiện nay có 04 hình thức xuất khẩu lao động hay nói cách khác là có 04 hình thức để người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Cụ thể gồm:
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Đây là trường hợp Doanh nghiệp Việt Nam/tổ chức sự nghiệp được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký hợp đồng với các công ty nước ngoài để nắm bắt nhu cầu tìm kiếm lao động của họ. Sau đó doanh nghiệp Việt Nam bố trí tuyển dụng, đào tạo, sát hạch để lựa chọn người lao động đưa đi làm việc ở những công ty nước ngoài đang có nhu cầu.
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Đây là trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, dự án ở nước ngoài dưới hình thức liên doanh, liên kết, phân chia sản phẩm hoặc các đầu tư khác ra nước ngoài. Và doanh nghiệp Việt Nam sẽ trực tiếp chọn người lao động có trình độ học vấn, ngoại ngữ tốt, đưa sang nước ngoài làm việc và sẽ đảm bảo, nghĩa vụ lao động tại nước ngoài. Hoặc cá nhân có đầu tư các dự án ở nước ngoài ví dụ như thành lập doanh nghiệp ở nước ngoài/ chi nhánh ở nước ngoài và cử người lao động Việt Nam sang làm việc tại các doanh nghiệp, chi nhánh đó.
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề.
Hiểu đơn giản thì đây là hình thức các doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động được sang nước ngoài để được thực tập nâng cao tay nghề.
- Xuất khẩu lao động theo hợp đồng cá nhân
Đây là hình thức người lao động Việt Nam trực tiếp ký hợp động lao động với người sử dụng lao động nước ngoài để sang nước đó làm việc. Trên thực tế, loại hợp đồng này rất ít vì các quy định điều chỉnh hoạt động này đòi hỏi cá nhân muốn ký hợp đồng lao động trực tiếp với doanh nghiệp nước ngoài phải tuân thủ khá nhiều điều kiện như họ phải có những hiểu biết thông tin, ngôn ngữ, văn hóa, pháp luật,.. Và phải đến trực tiếp cục lao động ở ngoài nước đăng ký hợp đồng cá nhân và khi đi làm việc ở nước ngoài thì đăng ký quốc tịch với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam tại nước sở tại. Thủ tục này khá phức đạp nên hình thức xuất khẩu lao động này thường không phổ biến với đa số người lao động đang có nhu cầu muốn xuất khẩu lao động hiẹn nay.
Đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Bước 1: Người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài cần nộp hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, cá nhân, tổ chức đầu tư ra nước ngoài được phép hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Bước 2: Doanh nghiệp, tổ chức tuyển chọn lao động từ hồ sơ lao động nộp.
Bước 3: Tiến hành khám sức khoẻ, đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cần thiết.
Bước 4: Giao kết hợp đồng dịch vụ với doanh nghiệp đưa người lao động sang nước ngoài và Hợp đồng lao động với doanh nghiệp nước ngoài
Bước 5: Thực hiện nộp các khoản phí theo quy định.
Bước 6: Xin visa và xuất cảnh sang nước ngoài làm việc.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc theo hình thức ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có các quyền sau đây:
- Người lao động có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động; quyền và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài;
- Người lao động được hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các hợp đồng và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định.
- Được doanh nghiệp, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và hưởng các lợi ích trong Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập;
- Được quyền chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
- Được hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Ngoài ra, người lao động còn có các quyền sau đây:
- Được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ làm cơ sở giải quyết tranh chấp và quyền lợi sau này;
- Được bổ túc nghề và ngoại ngữ phù hợp.
- Được vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài.
- Được gia hạn hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định của nước ngoài.
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
- Phải giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động; đoàn kết với người lao động của nước tiếp nhận người lao động và người lao động của các nước khác;
- Phải chủ động học nghề, học ngoại ngữ, tìm hiểu các quy định của pháp luật có liên quan;
- Phải tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
- Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
- Làm việc đúng nơi quy định; tuân thủ nội quy nơi làm việc và về nước sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng thực tập theo quy định của nước tiếp nhận người lao động;
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
- Tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định của nước tiếp nhận người lao động;
- Phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
- Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này.
Ngoài ra còn thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Trả các khoản tiền dịch vụ, ký quỹ theo quy định.
- Thanh lý hợp đồng với doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ như thế nào?
- Sang tên xe máy khác tỉnh theo Thông tư 58 như thế nào?
- Dựng nhà tôn có phải xin giấy phép xây không?
- Không đăng ký nhưng vẫn có mã số thuế cá nhân được không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định thủ tục đăng ký bảo hộ logo; hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; thành lập cty;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cách 1: Qua website của Bộ LĐTB&XH, tại đây có danh sách các công ty được Bộ cấp giấy phép và bị thu hồi giấy phép.
Cách 2: Trực tiếp đến các trung tâm giới thiệu việc làm để tìm hiểu.
Cách 3: Qua người thân, bạn bè giới thiệu.
Sau khi tìm được công ty, bạn cần lên trực tiếp trụ sở của họ để tìm hiểu thật kỹ quy trình hồ sơ thủ tục, điều kiện, chi phí, đơn hàng,…
Hoặc bạn cũng có thể lên website, fanpage của công ty XKLĐ đó để xem thông tin. Các công ty xuất khẩu lao động uy tín sẽ có đầy đủ các thông tin hữu ích trên các kênh truyền thông này chứ không sơ sài như các công ty kém chất lượng hay lừa đảo.
– Cảm giác ban đầu khi đến trụ sở làm việc khá sơ sài, thiếu thốn, tồi tàn hoặc quá ít nhân sự và đồ dùng, thiết bị làm việc, biển hiệu,…
– Công ty không có hồ sơ pháp lý rõ ràng và không tìm thấy thông tin công ty trên các website của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc Bộ lao động TBXH.
– Nội dung tư vấn không rõ ràng, đặt ra nhiều lợi ích hơn thực tế và đưa ra chi phí rất thấp để mê hoặc người lao động.
– Không ký hợp đồng hoặc hợp đồng sơ sài, yêu cầu chuyển tiền ngay mà không ký kết biên nhận hoặc không tư vấn quy trình làm việc.
– Không có quy trình đào tạo cụ thể.
– Tiền môi giới
– Tiền dịch vụ
– Tiền ký quỹ
Ngoài ra còn các chi phí như khám sức khoẻ, học tập tiếng, văn hoá nước ngoài, làm visa, hộ chiếu,… người lao động trước khi ký hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam cần đọc kỹ các điều khoản về các khoản phí cần đóng gồm những khoản nào để tránh trường hợp doanh nghiệp đưa ra các khoản phí không theo quy định.