Ngày 23/11/2021, công an TP Tuyên Quang nhận được tin báo về vụ trộm cắp tài sản; xảy ra tại trường THCS Trần Phú (Tuyên Quang). Ngay sau khi tiếp nhận tin báo, công an thành phố đã nhanh chóng triển khai lực lượng, tổ chức khám nghiệm hiện trường. Tại hiện trường, lực lượng chức năng xác định, các đối tượng đã phá khóa, đột nhập vào 10 phòng học lấy trộm 3 màn hình tivi 55 inch; 4 laptop; 2 camera; tổng giá trị khoảng 50 triệu đồng. Toàn bộ số tài sản trên đều từ nguồn kinh phí hỗ trợ; đóng góp của phụ huynh học sinh nhà trường. Vậy hành vi đột nhập trường học để trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Luật sư tư vấn
Đột nhập trường học để trộm cắp tài sản phạm tội gì?
Đột nhập trường học để trộm cắp tài sản phạm tội trộm cắp tài sản theo điều 173 Bộ luật hình sự hiện hành.
Cấu thành tội trộm cắp tài sản
Căn cứ theo điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Khách thể của tội phạm
Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân Sau khi thực hiện xong hành vi trộm cắp mà người phạm tội trong quá trình bỏ chạy mà bị truy đuổi còn có hành vi chống trả mà xâm phạm đến những khách thể khác được pháp luật hình sự bảo vệ thì phải chịu TNHS về tội danh đó.
Hành vi khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội trộm cắp thể hiện ở hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây :
- Trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên;
- Trộm cắp tài sản của người khác dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Trộm cắp tài sản của người khác dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều sau đây chưa được xóa án tích mà còn vi phạm : Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175, 290;
- Trộm cắp tài sản của người khác dưới 2.000.000 đồng nhưng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại;
- Hậu quả của tội phạm: là thiệt hại về tài sản bị chiếm đoạt có thể được quy ra bằng tiền mặt. Một số tài sản là đối tượng của tội trộm cắp tài sản như, Hàng hóa, tiền tệ, giấy tờ có giá, vật ,…
Tội trộm cắp tài sản hoàn thành từ thời điểm người phạm tội chuyển dịch tài sản thoát khỏi sự quản lí của chủ sở hữu, người quản lí tài sản.
Chủ thể
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm
Về yếu tố lỗi
Có thể khẳng định lỗi của người có hành vi chiếm đoạt là lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết tài sản chiếm đoạt là tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác; hoặc đang có người quản lý nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình khi thực hiện hành vi chiếm đoạt.
Về mục đích chiếm đoạt
Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội. Theo khoa học luật hình sự, mục đích phạm tội không được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm. Thông thường, mục đích phạm tội là yếu tố bắt buộc phải có trong cấu thành tội phạm trong 02 trường hợp.
- Một là, trường hợp dấu hiệu hậu quả chưa phản ánh được mục đích phạm tội chính của người phạm tội.
- Hai là, trường hợp dấu hiệu hành vi khách quan không phản ánh được mục đích phạm tội.
Đột nhập trường học để trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính
Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.
Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản”
Như vậy, mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật là từ 01 đến 02 triệu đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Khung 1
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168; 169; 170; 171; 172; 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Khung 2
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt; nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a; b; c và d khoản 1 Điều này;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a; b; c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng thiên tai; dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a; b; c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh; tình trạng khẩn cấp.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
– Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn; mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 – 15 năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn; mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Như vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai; dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh; tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.
Giải quyết vấn đề
Hành vi đột nhập vào trường học để trộm cắp tài sản là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Hành vi này được thực hiện bằng các thủ đoạn tinh vi. Người phạm tội có thể bị xử phạt hành chính và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Trộm tài sản giá trị bao nhiêu thì bị xử lý hình sự?
- Thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định?
- Trộm vật liệu thi công đường dây điện bị phạt bao nhiêu năm tù?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Đột nhập trường học để trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào? Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau:
Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể là hành vi dùng thủ đoạn gian dối bằng cách đưa ra thông tin giả nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội, là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản khác tội cướp tài sản ở việc: tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực; hoặc các hành động khác. Thay vào đó, người bị hại trong tội công nhiên chiếm đoạt tài sản còn có thể tự ý thức được mình đang bị chiếm đoạt tài sản; nhưng lại không thể ngăn chặn hành vi đó xảy ra