Đất thổ cư là một loại đất ở được sử dụng với mục đích xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của con người. Đất thổ cư thường có giá trị cao hơn so với các loại đất khác do nhu cầu lớn về nhà ở. Khi thực hiện các thủ tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thừa kế đất đối với loại đất này, người dân có thể phải các khoản thuế nhất định. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Đóng thuế đất thổ cư như thế nào? Cách tính thuế đất thổ cư ra sao? Đối tượng nào chịu thuế đất thổ cư? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Đối tượng nào chịu thuế đất thổ cư?
Thuế đất thổ cư là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Khoản thu này được sử dụng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng, và các chương trình phát triển xã hội, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Đối tượng nào chịu thuế đất thổ cư, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Thông thường mục đích sử dụng mỗi thửa đất thổ cư không chỉ dừng lại ở mức sinh hoạt mà còn phục vụ mục đích kinh doanh, do đó các đối tượng chịu thuế đất thổ cư sẽ được chia thành hai trường hợp chính dưới đây:
Trường hợp 1: Đất ở
Đất ở là loại đất để xây dựng nhà ở hoặc các công trình xây dựng khác nhằm phục vụ đời sống của người dân, phù hợp với chính sách quy hoạch đã được phê duyệt. Loại đất này bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
- Đất ở tại nông thôn là đất thuộc phạm vi địa giới hành chính xã trừ đất tại khu đô thị mới vẫn thuộc sự quản lý của xã nhưng nằm trong quy hoạch phát triển các quận, thị xã, thành phố. Đất ở tại nông thôn do cá nhân, gia đình đang sử dụng bao gồm đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất. Phù hợp với các chính sách quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước phê duyệt.
- Đất ở tại đô thị là đất thuộc phạm vi địa giới hành chính của phường, thị trấn. Đặc biệt khác với đất ở tại nông thôn là đất ở tại đô thị bao gồm cả đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện quy hoạch phát triển theo quy định những vẫn thuộc xã quản lý. Ngoài ra, đất ở tại đô thị còn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất phù hợp với chính sách quy hoạch đã được phê duyệt.
Trường hợp 2: Nhà ở
Khác với đất ở, nhà ở là công trình xây dựng với mục đích chính là phục vụ đời sống sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình. Theo đó, nhà ở thường được chia thành các loại hình cơ bản như sau:
- Nhà ở riêng lẻ là nhà ở xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình. Ví dụ như nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập,…;
- Nhà ở chung cư là nhà ở được xây dựng có 2 tầng trở lên có nhiều căn hộ, cầu thang chung, lối đi chung. Đặc biệt là có cả phần không gian sở hữu riêng và chung phục vụ nhu cầu của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình;
- Về nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng với mục đích thương mại;
- Nhà ở công vụ là nhà ở dành riêng cho các đối tượng thuộc diện ở nhà công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;
- Nhà ở tái định cư là nhà các cá nhân, hộ gia đình nào thuộc diện được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa sẽ được bố trí ở tại đây;
- Nhà ở xã hội là nhà mà các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở của Nhà nước sẽ được bố trí để ở tại đây.
>> Xem thêm: cách tra cứu mã định danh học sinh
Đóng thuế đất thổ cư như thế nào?
Đất thổ cư thường nằm trong khu vực đã được quy hoạch chi tiết, có hệ thống hạ tầng cơ sở như đường xá, điện nước, thoát nước và các tiện ích công cộng khác. Thuế đất thổ cư, hay còn gọi là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính và quản lý đất đai của một quốc gia. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Đóng thuế đất thổ cư như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Thời gian nộp thuế đất thổ cư
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất thổ cư được quy định như sau:
– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Như vậy, đất thổ cư (đất ở nông thôn, đất ở thành thị) thuộc đối tượng phải đóng thuế đất hàng năm.
Địa điểm nộp thuế đất thổ cư
Theo quy định, bạn có thể nộp thuế đất thổ cư tại cơ quan thuế trực thuộc tỉnh, thành phố. Ngoài ra, để tạo thuận lợi trong quá trình làm việc, chi cục thuế có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế đất thổ cư.
Cách tính thuế đất thổ cư ra sao?
Đất thổ cư là một loại đất ở phổ biến và quan trọng trong quy hoạch đô thị và nông thôn. Chủ sở hữu đất thổ cư có thể phải nộp các khoản thuế nhất định khi khai thác sử dụng thửa đất. Do đó, các chủ đất cần thiết phải nắm được cách tính các loại thuế đất thổ cư hiện nay. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Cách tính thuế đất thổ cư ra sao, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Hiện nay, tất cả các loại đất đều phải thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước (bao gồm cả đất thổ cư), được cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa theo mục đích sử dụng mảnh đất.
Trong trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng, chủ mảnh đất sẽ phải thực hiện thêm các nghĩa vụ về thuế hoặc lệ phí theo quy định hiện hành.
Cụ thể, cách tính thuế đất thổ cư được xác định như sau:
Số thuế phải nộp (đồng) | = | Số thuế phát sinh (đồng) | – | Số thuế được miễn, giảm (nếu có) |
Trong đó:
Số thuế phát sinh | = | Diện tích đất tính thuế | x | Giá của 1m2 đất (đồng/m2) | x | Thuế suất % |
Theo đó, để tính được số thuế phát sinh cần biết diện tích, giá của 1m2 đất và thuế suất. Cụ thể:
Diện tích đất cần tính thuế
- Người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh: diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.
- Mảnh đất đã được cấp sổ đỏ: diện tích đất tính thuế được quy định trong sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với thực tế, diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng thực tế khi sử dụng.
- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp sổ đỏ: diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.
- Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có sổ đỏ: diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong sổ đỏ.
Giá 1m2 đất ở
Là giá đất theo từng mục đích sử dụng của thửa đất được tính thuế do các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và được làm ổn định theo một chu kỳ 5 năm 1 lần từ ngày 1/1/2012. Tuy nhiên, người sử dụng đất cần phải chú ý những điều sau đây:
- Nếu trong chu kỳ 5 năm có sự thay đổi về người nộp thuế hay phát sinh thêm các yếu tố có thể làm thay đổi về giá của 1m2 đất tính thuế thì thời gian còn lại của chu kỳ không cần phải xác định lại giá nữa;
- Trường hợp được nhà nước giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
- Đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn chiếm thì giá của 1m2 đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Thuế suất
Thuế suất đối với đất ở (bao gồm sử dụng đất dùng để kinh doanh) được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến đối với từng phần có thể tính toán và áp dụng như sau:
Bậc thuế | Diện tích tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đóng thuế đất thổ cư như thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, đối tượng chịu thuế được quy định cụ thể như sau:
– Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị: Cả đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị đều thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật. Đất ở bao gồm đất ở nông thôn cho mục đích sinh sống và đất ở đô thị dành cho mục đích xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ công cộng.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Bao gồm các loại đất như đất xây dựng khu công nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất khai thác, chế biến khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
– Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh: Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh, cũng thuộc đối tượng chịu thuế.
Như vậy, đối tượng chịu thuế theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 bao gồm đất ở cả tại nông thôn và đô thị, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, và đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Do đó, người sử dụng đất thổ cư trong các loại trên đều phải đóng thuế hàng năm theo quy định của Luật.
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về các đối tượng chịu thuế cụ thể như sau:
Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.