Xin chào mọi người và Luật Sư. Tối có một số vấn đề cần được giúp đỡ như sau. Vừa qua tôi với bạn có chung nhau mua một mảnh đất. Tôi muốn hỏi là chúng tôi đồng sở mảnh đất đó liệu có được cấp sổ đỏ riêng hay không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư, xin cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Đồng sở hữu đất có được cấp riêng sổ đỏ hay không?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là đứng tên đồng sở hữu trên Sổ đỏ
Theo quy định, việc đồng sở hữu quyền sử dụng đất là việc hai hay nhiều người cùng làm chủ một thửa đất. Những người cùng làm chủ thửa đất ở đây có thể là:
– Vợ – Chồng;
– Bố mẹ cùng con cái;
– Anh em trong gia đình;
– Anh chị em họ hàng thân thiết;
– Người quen biết không chung huyết thống;
Trường hợp Sổ đỏ đồng sở hữu sẽ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Cách ghi tên những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau (theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT):
– Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
+ Thửa đất có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.
+ Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 01 không hết thì dòng cuối trang 01 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”.
Đồng sở hữu đất có được cấp riêng sổ đỏ hay không?
Theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung theo phần quy định như sau:
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, Điều 98 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
…”
Theo đó, những người đồng sở hữu sẽ được cấp mỗi người một sổ đỏ, trừ trường hợp yêu cầu trao sổ đỏ cho người đại diện. Trên sổ đỏ bắt buộc ghi thông tin họ tên của những người đồng sở hữu.
Thủ tục sang tên sổ đỏ đồng sở hữu
Bước 1: Làm Hợp đồng chuyển nhượng
– Hợp đồng chuyển nhượng là do bên bán và bên mua tự thỏa thuận với nhau. Sau khi đạt được thỏa thuận chung, cả hai bên tới văn phòng công chứng, tại địa phương có đất cần giao dịch, để tiến hành công chứng.
– Các giấy tờ cần thiết để công chứng gồm:
Với bên mua, tức bên nhận chuyển nhượng cần: CMND, Sổ hộ khẩu (của tất cả những người đồng sở hữu);
Với bên bán, tức bên chuyển nhượng cần:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ CMND, Sổ hộ khẩu
+ Giấy đăng ký kết hôn (nếu có)
+ Giấy xác minh tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn)
Bước 2: Làm thủ tục sang tên sổ đỏ đồng sở hữu
Làm tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất cần giao dịch.
Hồ sơ gồm có:
+ Các giấy tờ nêu tại bước 1 (mỗi loại giấy tờ sao y bản chính thành 2 bản).
+ 2 Hợp đồng chuyển nhượng (bên thuế + bên nhà đất)
+ 2 Tờ khai lệ phí trước bạ
+ 2 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ 1 Đơn xin đăng ký biến động đất đai
+ 2 Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác làm thủ tục sang tên)
+ 2 Sơ đồ vị trí nhà đất
Bước 3: Chờ kết quả
Với thủ tục sang tên sổ đỏ, thời gian cần chờ là 15 ngày làm việc. Thời gian này không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
Sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không theo quy định mới?
Quy định chung về đất đồng sở hữu
Đất đồng sở hữu chủ yếu được xác lập khi hai hoặc nhiều người góp tiền mua chung thửa đất. So với quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cá nhân thì đất đồng sở hữu có một số điều khác biệt khi đứng tên và sang tên Sổ đỏ.
“Đất đồng sở hữu” là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất (bài viết này áp dụng đối với cá nhân có chung quyền sử dụng đất mà không phải là vợ chồng hoặc các thành viên trong gia đình sử dụng đất). Tuy nhiên, Hiến pháp và Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất không có “quyền sở hữu” đất đai mà chỉ có quyền sử dụng đất.
Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân; tùy vào từng thời kỳ mà Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi pháp lý khác nhau. Từ ngày 10/12/2009 đến nay, khi đủ điều kiện thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Cá nhân có được nhận thế chấp sổ đỏ không?
Căn cứ điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP.
Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai. Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự; luật khác liên quan; không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư; xây dựng; thuê; thuê khoán; dịch vụ; giao dịch khác.
- Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự; luật khác liên quan.
Như vậy, theo quy định mới nhất của pháp luật các cá nhân khi cho vay tiền có thể nhận thế chấp bằng sổ đỏ. Việc quy hợp đồng, lãi suất phải tuân thủ các quy định của luật dân sự. Và các bộ luật khác có liên quan. Các hợp đồng nhận thế chấp sổ đỏ cần được được đăng ký để đảm bảo quyền lợi khi nhận thế chấp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề. “Đồng sở hữu đất có được cấp riêng sổ đỏ hay không? “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- CCCD sắp hết hạn có làm được hộ chiếu hay không?
- Quy định về mức lệ phí cấp hộ chiếu
- Mới đổi thẻ CCCD gắn chip có phải sửa đổi hộ chiếu không?
- Trường hợp nào làm hộ chiếu không mất tiền?
Câu hỏi thường gặp
Sổ đỏ (tiếng anh là Land Use Rights Certificate) hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dựa theo màu sắc bên ngoài. Tính đến thời điểm hiện tại, trong các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành chưa có định nghĩa cụ thể nào về sổ đỏ.
Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp.
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (đa số thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hiện chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu đều thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.