Chào Luật sư, hiện nay quy định về việc đóng bảo hiểm thai sản ra sao? Vợ tôi từ lúc mang thai đã nghỉ việc và ở nhà dưỡng thai. Tôi muốn cô ấy có được sức khỏe và sự quan tâm tốt nhất nên đã để cô ấy ở nhà và được mẹ vợ tôi chăm rất kỹ. Tôi cũng có ý định tham gia các gói bảo hiểm thai sản cho vợ. Tôi thấy hiện nay có quy định về việc đóng bảo hiểm thai sản tự nnguyện. Không biết nếu tôi muốn đóng bảo hiểm thai sản tự nguyện cho vợ tôi thì có được hay không? Thủ tục đóng bảo hiểm thai sản tự nguyện hiện nay được tiến hành như thế nào? Đăng ký đóng bảo hiểm thai sản tự nguyện ở cơ quan nào theo quy định? Mong được Luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Về vấn đề trên, chúng tôi xin tư vấn đến bạn như sau:
Chế độ thai sản áp dụng cho đối tượng nào?
Hiện nay đối với lao động nữ thì chế độ thai sản luôn được quan tâm nhiều nhất. Tuy nhiên có phải trong mọi trường hợp và mọi lao động nữ thì đều được áp dụng chế độ thai sản hay không? Chế độ thai sản hiện nay chỉ áp dụng với một số đối tượng chứ không phải là tất cả. Những đối tượng được phép áp dụng chế độ thai sản hiện nay là:
Căn cứ vào Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Theo đó, đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của quy định bên trên.
Đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ thai sản không?
Việc đóng BHXH tự nguyện hiện nay đã được cho phép đối với những ai có nhu cầu. Tuy nhiên đối với việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người mang thai thì nhiều người vẫn chưa biết liệu có được hay không. Để trả lời cho câu hỏi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể được hưởng chế độ thai sản không thì mời bạn tham khảo nội dung bên dưới đây như sau:
Theo Điều 4 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm:
(1) Trợ cấp hưu trí xã hội.
(2) Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
– Ốm đau;
– Thai sản;
– Hưu trí;
– Tử tuất;
– Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
(3) Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
– Thai sản;
– Hưu trí;
– Tử tuất;
– Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
(4) Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Như vậy, theo Dự thảo này thì đề xuất sẽ bổ sung chế độ thai sản, TNLĐ vào BHXH tự nguyện so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Đóng bảo hiểm thai sản tự nguyện như thế nào?
Có một số trường hợp ở hiện tại mà khi nữ giới mang thai thì họ sẽ không còn đi làm nữa. Do đó, họ không được đóng bảo hiểm xã hội giống như lúc trước đây. Và có một số người có nhu cầu mua bảo hiểm thai sản tự nguyện. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của cả người mẹ và cả đứa trẻ trong bụng. Đồng thời khi sinh con thì họ có thể bớt chi phí do đã được bảo hiểm thanh toán phần nào rồi.
Theo khoản 4 Điều 31 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), người thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng sau:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; dân quân thường trực;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
– Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có mức tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội.
– Chủ hộ kinh doanh.
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không?
Người lao động nếu như đã làm việc chính thức tại công ty sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên nếu họ chỉ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Họ tự đăng ký và đóng bảo hiểm thì người mẹ có được hưởnhg chế độ thai sản ra sao? Nếu có thì thủ tục để tiến hành để được hưởng chế độ thai sản như thế nào? hãy tham khảo nội dung dưới đây để biết thêm thông tin mới về chế độ hưởng thai sản hiện nay nhé:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất. - Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Như vậy, theo quy định trên bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có chế độ hưu trí và tử tuất mà không có chế độ thai sản.
Trường hợp của bạn thì bạn đang mang bầu và tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ở xã phường thì bạn không được hưởng chế độ thai sản, trong trường hợp này bạn cần tham gia làm việc.
Và việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con tại công ty để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Lao động nữ mang thai có được hưởng chế độ thai sản chưa?
Hiện nay cụm từ chế độ thai sản rất quen thuộc và dường như thường xuyên nghe thấy. Vậy chế độ thai sản hiện nay bắt đầu áp dụng từ khi nào và khi nào thì chấm dứt? Lao động nữ mang thai hiện nay chỉ được hưởng chế độ thai sản nẻu như đáp ứng đủ tất cả các điều kiện của pháp luật. Câu trả lời cho thắc mắc về chế độ thai sản của phụ nữ đang mang thai được hiểu như sau:
Căn cứ vào Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. - Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, trong điều kiện hưởng chế độ thai sản có trường hợp lao động nữ mang thai.
Cho nên, khi lao động nữ mang thai có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Đóng bảo hiểm thai sản tự nguyện như thế nào? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đóng bảo hiểm thai sản tự nguyện như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu giấy ủy quyền thừa kế đất đai… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đính chính lại diện tích đất trên sổ đỏ như thế nào?
- Mẫu văn bản đính chính sai sót trong hồ sơ người có công
- Thủ tục đình chỉ sinh hoạt Đảng viên như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Như vậy, trường hợp công ty bạn đã phá sản thì bạn có thể nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi mà bạn hiện nay đang cư trú hoặc tạm trú để yêu cầu giải quyết. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản từ bạn thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ thai sản cho bạn trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc.