Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là nữ và năm nay đã 50 tuổi, tôi là giáo viên nên trong thời gian công ác tôi có được đóng bảo hiểm xã hội và đến nay đã được 20 năm. Dạo trước thì tôi bị ốm và do sức khỏe đã yếu nên tôi quyết định nghỉ việc để về hưu trước tuổi. Tôi nghe nói khi nghỉ việc thì sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp có đúng không ạ?, đối với trường hợp của tôi là “Đóng bảo hiểm 20 năm có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không” ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để biết thêm các quy định liên quan đến các quyền hưởng mà người lao động được hưởng khi đóng bảo hiểm 20 năm và vấn đề hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đóng bảo hiểm được 20 năm ra sao thì mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quyền lợi được hưởng khi đóng bảo hiểm 20 năm
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội với đủ thời gian là 20 năm thì họ đã có thể an tâm chờ lĩnh lương hưu khi về già. Tuy nhiên pháp luật cũng đã quy định rằng không những được hưởng lương hưu mà còn sẽ được hưởng ột số quyền lợi khác, cụ thể như sau:
Người lao động nếu đã đóng đủ 20 năm Bảo hiểm xã hội và chờ đến tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng các quyền lợi dưới đây:
Hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nếu đã làm việc liên tục cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì khi nghỉ việc theo đúng luật, người lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thôi việc.
Số tiền trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x Số năm làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc x Tiền lương được tính trợ cấp
Trong đó:
+ Thời gian tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc.
+ Tiền lương để tính trợ cấp = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động cần nộp hồ sơ hưởng chế độ thất nghiệp trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Mức trợ cấp thất nghiệp được tính như sau: Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013:
Mức trợ cấp thất nghiệp theo tháng = 60% x Số tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó, thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12-36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp
+ Đóng thêm 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp
+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng.
Hưởng lương hưu mỗi tháng khi đủ tuổi
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, khi đến độ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu sẽ được tính như sau:
Lương hưu/ tháng = tỷ lệ hưởng x mức bình quân tiền lương/ thu nhập đóng BHXH
Tỷ lệ hưởng đối với mức đóng BHXH đủ 20 năm là:
+ Lao động nữ: 55%.
+ Lao động nam: 45%.
Thiệt thòi mà người lao động phải chịu
Nếu người lao động chỉ đóng 20 năm BHXH thì mức hưởng lương hưu hàng tháng sẽ tương đối thấp.
+ Nam được hưởng 45% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
+ Nữ được hưởng 55% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Lưu ý: Người lao động khi nhận lương hưu sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp đã có 20 năm BHXH, người lao động đóng tiếp đến khi đủ độ tuổi nghỉ hưu sẽ nhận những quyền lợi như sau:
Người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu chưa nhận lương hưu
– Người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tương tự như trường hợp nghỉ việc sau khi đóng đủ 20 năm BHXH
Người lao động được hưởng lương hưu với mức cao
Lương hưu hàng tháng sẽ được tính theo công thức sau: Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu sẽ được tính như sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó:
– Đối với lao động nam: Đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm được hưởng tỷ lệ 45%, cứ mỗi năm đóng thêm được tính tăng thêm 2%. Tối đa 75%
– Đối với lao động nữ: Đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm được hưởng tỷ lệ 45%, mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2%. Tối đa 75%
Người lao động được nhận trợ cấp 1 lần khi về hưu nếu thời gian đóng BHXH vượt quá số năm được tính hưởng tỷ lệ 75%. Theo khoản 1 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện để người lao động được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu là:
– Lao động nữ: Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm.
– Lao động nam: Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 35 năm.
Căn cứ Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng trợ cấp 1 lần được tính như sau:
+ Mức hưởng của nữ = (Số năm đóng BHXH – 30) x 0,5 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
+ Mức hưởng của nam = (Số năm đóng BHXH – 35) x 0,5 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Đóng bảo hiểm 20 năm có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm mà người lao động sẽ được hưởng khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định như thời gian tham gia bảo hiểm hay không thuộc các trường hợp bị loại trừ. Vật thì trong trường hợp đóng bảo hiểm 20 năm có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không?. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời ngay nhé.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 49 Luật Việt Làm năm 2013, để hưởng trợ cấp thất nghiệp,người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp
đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc Làm năm 2013 được trích dẫn ở trên thì người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng điều kiện:
– Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, và không thuộc trường hợp đang hưởng lương hưu hay trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, một trong những điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp là người lao động không thuộc trường hợp hưởng lương hưu. Trường hợp người lao động có 20 năm đóng BHXH nếu đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quy định về hành vi nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Hiện nay các quan hệ lao động ngày càng phổ biến và đa dạng diễn ra giữ nhiều cá nhân với nhau, theo đó thì khi xác lập quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật liên quan và phải đảm bảo không vi phạm những điều pháp luật cấm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
– Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
– Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
– Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
– Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Phí cho tặng chung cư” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới luật tranh chấp đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư năm 2023
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư mới 2023?
- Trường hợp nào nhà chung cư phải dỡ để xây dựng lại năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 người lao động chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần dù đủ tuổi hay chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Do đó, đối với các trường hợp đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên thì không được nhận BHXH 1 lần. Trong trường hợp này người lao động cần làm thủ tục hưởng lương hưu hàng tháng.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) những trường hợp sau đây là ngoại lệ dù người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm vẫn được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần:
– Ra nước ngoài để định cư.
– Mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế trong tình trạng không thể tự phục vụ.
Với những phân tích trên đây, trong mỗi một trường hợp, người lao động sẽ có những quyền lợi và thiệt thòi nhất định.
Tuy nhiên khi đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, tiếp tục đóng tiếp cho đến khi đủ độ tuổi nghỉ hưu, người lao động sẽ được hưởng nhiều quyền lợi hơn.
Mức lương hưu được hưởng hàng tháng sau này nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội sẽ cao hơn nhiều so với dừng đóng và chờ nghỉ hưu.
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, theo quy định nêu trên thì người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu đồng thời chưa hưởng chế độ BHXH một lần theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được bảo lưu để chờ đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Như vậy, trong trường hợp người lao động đã đủ số năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí thì có thể bảo lưu để chờ đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi thì có thể làm thủ tục hưởng lương hưu.
Tuy nhiên, hiện nay không quy định thủ tục để bảo lưu thời gian đóng BHXH. Theo đó, sau khi nghỉ việc, người lao động sẽ được đơn vị chốt và trả sổ BHXH. Trong khoảng thời gian chưa đủ tuổi hưởng lương hưu, người lao động tự quản lý sổ bảo hiểm của mình và đợi đến năm đủ tuổi thì làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí.