Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn). Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận đồng thuận ly hôn. Vậy đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cần ghi những nội dung gì? Luật sư X sẽ gửi đến bạn mẫu đơn tại bài viết dưới đây. Mời bạn đọc tham khảo và tải xuống mẫu đơn.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Hiện nay, đơn ly hôn thuận tình được trình bày theo mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP). Dưới đây là mẫu ly hôn thuận tình:
Hướng dẫn cách ghi đơn xin ly hôn thuận tình chi tiết nhất.
Về quan hệ hôn nhân.
Kết hôn là kết quả từ tình yêu của hai người, đáp ứng các yêu cầu nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình gồm:
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định và thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như kết hôn trong phạm vi ba đời, kết hôn giả tạo, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn, người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác; yêu sách của cải trong kết hôn…
Tuy nhiên, nếu hai người muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng thì cũng phải có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, để được Tòa án chấp nhận và giải quyết ly hôn thì hai vợ, chồng phải gửi đơn đến Tòa án.
Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn theo quy định của một bên mà thông thường vợ, chồng gọi là ly hôn đơn phương.
Trong đó, Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình định nghĩa ly hôn thuận tình như sau:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Theo quy định này, Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn trong trường hợp:
– Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn;
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
– Hai bên đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Đặc biệt: Nếu không thỏa thuận được hoặc có nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.
Mặc dù nguyên nhân dẫn đến ly hôn thì không phải ai cũng giống nhau nhưng có thể tựu chung thành một số nguyên nhân sau đây:
– Sau nhiều lần cố gắng nhưng quan điểm trong cuộc sống khác nhau, tình cảm vợ chồng không còn, không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân nữa.
– Hai người có nhiều mâu thuẫn và mâu thuẫn kéo dài khiến mục đích của hôn nhân không đạt được. Điều này cũng làm hai người không thể kiềm chế được nỗi bức xúc mỗi khi cùng chung sống dưới một mái nhà
– Do một trong hai người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng như: Ngoại tình, bạo lực gia đình… khiến cả hai đều mệt mỏi và không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng…
Về con chung.
Theo quy định trên, Tòa công nhận ly hôn thuận tình khi vấn đề về quan hệ hôn nhân cũng như con cái đều được hai vợ, chồng thỏa thuận được. Theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận về: Người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
Nếu không thỏa thuận được thì dựa vào các căn cứ sau đây để quyết định người nuôi con sau khi ly hôn:
– Căn cứ quyền lợi về mọi mặt của con;
– Nếu còn từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con;
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con. Trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác nhưng phải phù hợp với lợi ích của con.
Hai người trình bày rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu đứa bé đã từ đủ 07 tuổi trở lên)…. theo kết quả thỏa thuận.
Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng và được quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, người này không được lợi dụng việc thăm non để cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người này có thể bị hạn chế quyền thăm nom.
– Người trực tiếp nuôi con: Được quyền yêu cầu người còn lại thực hiện nghĩa vụ với con; được quyền yêu cầu tôn trọng quyền nuôi con của mình và không được cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giá dục con.
Về tài sản chung.
Hiện nay theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, chế độ tài sản của hai vợ, chồng gồm: Chế độ tài sản theo luật định và theo thỏa thuận.
Trong đó, khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01 năm 2016 quy định:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
Do đó, khi ly hôn, Tòa án sẽ ưu tiên chia tài sản vợ chồng theo thỏa thuận. Hai bên đã thỏa thuận thế nào thì có thể ghi rõ đề nghị kèm theo thông tin cụ thể về từng loại tài sản. Còn nếu không có thì cũng nêu rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Đặc biệt: Tài sản riêng của người nào thì thuộc quyền sở hữu của người đó trừ trường hợp đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Về công nợ.
Một trong những nội dung không thể thiếu khi vợ, chồng ly hôn là xác định quyền, nghĩa vụ tài sản với người thứ ba. Trong đó, quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi hai vợ chồng ly hôn trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng đã thỏa thuận về công nợ chung và muốn Tòa án công nhận thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Thủ tục mua xe máy cũ tại cửa hàng
- Thông tư liên tịch là loại văn bản gì?
- Hợp đồng mua bán xe có hiệu lực khi nào?
- Thông tư liên tịch 01/2016 còn hiệu lực không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục tạm dừng công ty hay tìm hiểu về dịch vụ đăng ký bảo hộ logo độc quyền, để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con; chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự. Do đó; để được Tòa án giải quyết thì hai vợ chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ; hồ sơ như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu không giữ hoặc không còn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn trước đó để cấp bản sao;
Chứng minh nhân dân/ hộ chiếu/căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
Giấy khai sinh của các con nếu có con chung (bản sao có chứng thực);
Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Căn cứ theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức án phí ly hôn thuận tình không có tranh chấp về giá ngạch được quy định là 300.000 đồng.