Xin chào Luật sư. Tôi có một người em gái đã kết hôn được 5 năm, hai vợ chồng em tôi ở cùng với nhau một được một thời gian sau đó ly thân đến nay, hiện cả hai đang đòi ly hôn, chồng của em gái tôi đã viết giấy ly hôn, cả hai đã ký nhưng nay chưa được toà giải quyết. Chồng của em gái tôi đi làm xa nên không liên lạc được, tôi thắc mắc rằng nay sẽ thực hiện thủ tục ly hôn như thế nào? Trường hợp này của em gái tôi có thể tiến hành ly hôn vắng mắt được hay không? Việc soạn thảo đơn xin xét xử vắng mặt ly hôn ra sao? Mong được luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp ly hôn theo quy định pháp luật
Căn cứ theo Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sẽ có 2 trường hợp ly hôn là thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Và theo như trường hợp của em gái bạn thì được xác định là thuận tình ly hôn.
Hòa giải khi ly hôn được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì thủ tục hòa giải tại Tòa án sau khi Tòa án tiến hành thụ lý đơn ly hôn là một thủ tục bắt buộc không kể đó là ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương. Cụ thể quy định như sau:
“Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Cụ thể thủ tục hòa giải sẽ tuân thủ theo nguyên tắc được quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Bạn có thể tham khảo các trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải tại Điều 206 và 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Theo quy định trên thì nếu như 1 bên vợ hoặc chồng vắng mặt tại buổi hòa giải nhưng có lý do chính đáng hoặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn cố tình vắng mặt thì vụ việc hòa giải sẽ không thể tiến hành được.
Tuy nhiên, việc ly hôn vẫn sẽ tiến hành như bình thường theo đúng quy định của pháp luật khi chồng vắng mặt không có lý do.
Thuận tình ly hôn nhưng một bên vắng mặt thì Tòa án có được phép đình chỉ giải quyết không?
Căn cứ theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:
“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
Như vậy, Tòa án chỉ công nhận sự thuận tình ly hôn của các đương sự khi một bên vắng mặt nếu người đó có đơn xin xét xử vắng mặt.
Khi không liên lạc được với người chồng sau hai lần triệu tập thì Tòa sẽ căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để đình chỉ giải quyết:
“1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
[…] c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;”
Như vậy sau 2 lần triệu tập nhưng người chồng vẫn vắng mặt và không đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết.
Tóm lại trường hợp của em gái bạn là thuận tình ly hôn nhưng người chồng không có đơn xin xét xử vắng mặt thì tòa án sẽ không công nhận và sẽ đình chỉ giải quyết.
Để được ly hôn trong trường hợp này thì người chồng phải làm đơn xin xét xử vắng mặt từ đó Tòa mới có cơ sở để giải quyết cho trường hợp của em gái bạn.
Đơn xin xét xử vắng mặt ly hôn mới năm 2023
Hướng dẫn soạn thảo đơn xin xét xử vắng mặt ly hôn
Phần Tòa án có thẩm quyền thì người làm đơn ghi rõ Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn:
– Với trường hợp là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương nào. Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa; Tòa án nhân dân huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc….
– Với trường hợp là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào. Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình,…
Thông tin người làm đơn:
Trình bày rõ thông tin cơ bản của cả vợ và chồng trong mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn, bao gồm các thông tin như sau:
– Thông tin họ và tên người làm đơn xin xét xử ly hôn vắng mặt (viết bằng chữ in hoa, có dấu);
– Thông tin ngày tháng năm sinh của người làm đơn;
– Thông tin dân tộc, nghề nghiệp;
– Thông tin số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu (ghi rõ ngày cấp, nơi cấp);
– Thông tin nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
– Thông tin nơi ở hiện tại,… của người làm đơn xin ly hôn vắng mặt;
– Thông tin vợ/ chồng của người làm đơn xin ly hôn vắng mặt.
Thông tin lý do xin xử ly hôn vắng mặt
Người xin ly hôn vắng mặt trình bày rõ lý do chính đáng xin ly hôn vắng mặt không thể có mặt tại Tòa án như:
– Hiện tại đang sinh sống hoặc làm việc ở nước ngoài không thể về hoặc là khoảng cách địa lý khó khăn đi lại;
– Thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, sóng thần, động đất, dịch bệnh… có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phường thị trấn không thể đến trực tiếp Tòa để tiến hành thủ tục ly hôn;
– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận không đủ sức khỏe để có mặt tại Tòa án tiến hành ly hôn;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Đang chấp hành hình phạt tù;…
Thông tin con chung
– Nếu vợ chồng chưa có con chung, thì ghi “Không có”.
– Nếu có con chung thì ghi rõ thông tin con cái bao gồm: số lượng con chung, họ và tên con, giới tính, ngày/tháng/năm sinh….và trình bày rõ nguyện vọng của mình đối với con cái. Nếu vợ chồng thỏa thuận được với nhau người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng thì ghi rõ sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp chưa thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con thì ghi rõ nguyện vọng nuôi con hoặc nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện vật chất, điều kiện về tinh thần và tư cách đạo đức của vợ/chồng để quyết định người trực tiếp nuôi con khi ly hôn.
Thông tin tài sản chung vợ chồng
– Trường hợp không có tài sản chung thì ghi Vợ chồng chúng tôi không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết
– Trường hợp vợ chồng có tài sản chung và đã thỏa thuận được phân chia toàn bộ tài sản chung thì nêu rõ sự thỏa thuận của vợ chồng. Hoặc vợ chồng tự thỏa thuận với nhau và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trường hợp vợ chồng chưa đi tới thống nhất phân chia tài sản chung thì nếu có tài sản chung, phải thống kê chi tiết số tài sản chung của vợ chồng, yêu cầu nguyện vọng trong việc phân chia tài sản đó.
Thông tin về những vấn đề khác
Thông tin nợ chung và các nghĩa vụ tài chính khác trong thời kỳ hôn nhân,…
Mời bạn xem thêm
- Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Biện pháp ký cược bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ ly hôn đơn phương Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đơn xin xét xử vắng mặt ly hôn mới năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về trích lục hồ sơ đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Nếu bị đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 1 thì phiên tòa sẽ bị hoãn nhưng nếu đến lần thứ 2 mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt
Câu trả lời là Không. Bởi quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người nên không thể chuyển giao cho người khác được. Do đó, nếu muốn giải quyết ly hôn, vợ hoặc chồng hoặc cả vợ chồng đều phải trực tiếp tham gia mà không được ủy quyền cho người khác làm thay mình.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).