Thưa luật sư, anh tôi mới đăng ký kết hôn mà hai người lại gặp nhiều vấn đề; nên không thể tiếp tục được mối quan hệ được nữa. Cả hai người cùng có mong muốn dừng lại mối quan hệ. Luật sư có thể cho tôi hỏi; liệu rằng anh của tôi có thể hủy đăng ký kết hôn được không? Nếu hủy thì cần phải làm gì? Có phải viết đơn không? Mong luật sư tư vấn.
Trước khi quyết định đăng ký kết hôn, tiến đến cuộc sống vợ chồng, nam; nữ thường có thời gian tìm hiểu, cân nhắc. Tuy nhiên cũng có người đăng ký kết hôn; rồi lại muốn hủy vì cảm thấy không hợp với đối phương. Vậy thì khi muốn hủy cần phải làm gì; Viết đơn từ như thế nao? Là thắc mắc của rất nhiều người. Vậy thì Đơn xin hủy đăng ký kết hôn được viết như thế nào? Mẫu ra sao? Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp luật
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định; của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Theo đó điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như sau:
Điều kiện đăng ký kết hôn
Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Do đó, sau khi đăng ký kết hôn không thể làm thủ tục hủy giấy đăng ký kết hôn được. Việc hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải thuộc một trong các trường hợp việc đăng ký kết hôn không tuân thủ và vi phạm các quy định; về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn.
Đối với trường hợp của bạn việc cha mẹ 2 bạn không biết 2 bạn đăng ký kết hôn không ảnh hưởng gì đến hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn và 2 bạn cũng tự nguyện đăng ký đăng ký kết hôn với nhau để nhằm mục đích phát triển kinh tế không vi phạm các quy định tại khoản 2 điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 nên giấy chứng nhận kết hôn của 2 bạn đã có hiệu lực. Quan hệ vợ chồng của bạn được pháp luật thừa nhận. Nếu bạn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì phải tiến hành theo thủ tục li hôn theo quy định của pháp luật.
Điều kiện hủy giấy đăng ký kết hôn, kết hôn trái luật ?
Khoản 1 Điều 10 Luật hôn nhân gia đình quy định:
“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
Vậy trường hợp của bạn nếu khi kết hôn hai bên hợp lệ; và hoàn toàn tự nguyện thì bạn chỉ có có thể chấm dứt hôn nhân bằng yêu cầu ly hôn, không thể yêu cầu hủy kết hôn được.
Phải làm gì để hủy giấy đăng ký kết hôn đã cấp ?
Theo điểm k, khoản 1, Điều 78 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP; về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 của Chính phủ đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định. Trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên, bạn phải chứng minh được việc kết hôn vi phạm trình tự, thủ tục.
Nếu trường hợp, bạn kết hôn tuân thủ theo đúng các quy định; của pháp luật thì giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bạn đã có hiệu lực. Quan hệ vợ chồng của bạn được pháp luật thừa nhận. Nếu bạn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì phải tiến hành theo thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Tham khảo bài viết liên quan: Tranh chấp quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn?
Mẫu Đơn xin hủy đăng ký kết hôn
Mời bạn đọc tham khảo và tải xuống mẫu đơn xin hủy đăng ký kết hôn dưới đây của chúng tôi:
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Đơn xin hủy đăng ký kết hôn ”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; trích lục hộ khẩu cũ giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Khi hai bên nam nữ tự nguyện kí vào giấy đăng kí kết hôn, xem như đã được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng, một trong hai người đều không thể tự hủy đăng ký kết hôn mà cần nộp đơn ly hôn lên tòa án.
Việc hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chỉ được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp đăng ký kết hôn không tuân thủ và vi phạm các quy định về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật:
– Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Bên cạnh đó, Luật này cũng nêu rõ rằng, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý (khoản 1, Điều 9)
Có thể thấy rằng, trường hợp của bạn, dù chưa tổ chức lễ cưới, nhưng hai bạn đã tự nguyện đăng ký kết hôn và được pháp luật công nhận là vợ chồng. Như vậy, bạn không thể tự ý hủy hôn.