Câu hỏi: chào luật sư, bố mẹ tôi có một mảnh đất ở đã được sử dụng ổn định và lâu dài từ những năm 1990 đến nay, nguồn gốc đất này là do ông bà tôi khai hoang được và để lại. Mảnh đất này chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bây giờ bố mẹ tôi mới đang làm hồ sơ xin cấp. Khi nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất thì bố mẹ tôi lại chưa có đủ tiền nên đang muốn xin phép được ghi nợ tiền sử dụng đất, gia đình tôi có ông nội tôi là người tham gia kháng chiến và có công với cách mạng thì có được phép ghi nợ tiền sử dụng đất hay không ạ?. Nếu được thì chúng tôi phải làm như thế nào ạ?.Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, tin chắc rằng vấn đề liên quan đến việc ghi nợ tiền sử dụng đất cũng đang là vấn đề mà nhiều người dân đang mắc mức hiện nay khi mà số tiền này cũng khá lớn và có gia đình chưa thể thanh toán ngay được. Sau đây mời các bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết “Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất” dưới đây của chúng tôi nhé.
Quy định về tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là một trong những khoản tiền có giá trị khá lớn mà người sử dụng đất có thể phải nộp khi được Nhà nước công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc khi thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, rất nhiều người sử dụng đất hiện nay vẫn chưa nắm được các quy định liên quan đến tiền sử dụng đất như thế nào.
Theo Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định đối tượng chịu thuế sử dụng đất bao gồm:
- Người được Nhà nước giao đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển MĐSDĐ sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
- Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
- Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất
Pháp luật nước ta hiện hành đã đưa ra các quy định về việc cho phép người sử dụng đất được ghi nợ tiền sử dụng đất, tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng được phép thực hiện mà chỉ trong một số trường hợp đã được quy định cụ thể và đáp ứng được các điều kiện theo luật định thì mới được phép tiến hành thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất để tạm hoãn thu tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất bao gồm: hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong đó:
– Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
– Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 79/2019/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Văn phòng).
– Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận;
Đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
– Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo.
Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
+ Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
+ Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).
+ Số tiền sử dụng đất được ghi nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).
+ Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:
(i) Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP).
(ii) Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
– Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (sau đây gọi là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.
– Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
– Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất
Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất là văn bản mà người sử dụng đất lập ra với nội dung ghi chép lại những thông tin về người làm đơn, thông tin về mảnh đất cũng như lý do viết đơn này sau đó nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Để từ đó sẽ căn cứ vào nội dung của đơn để Phòng tài nguyên môi trường hay Chi cục thuế giải quyết việc ghi nợ tiền sử dụng đất.
Mời bạn xem và tải về mẫu Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất tại đây:
Cách viết đơn:
Phần kính gửi của đơn ghi nợ tiền sử dụng đất thì người làm đơn phải ghi cụ thể Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền xem xét ( Phòng Tài nguyên và Môi trường quận (huyện), Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn, Chi Cục thuế).
Phần nội dung của đơn ghi nợ tiền sử dụng đất thì yêu cầu người làm đơn phải cung cấp đầy đủ, chính xác và chi tiết nhất những thông tin cá nhân, thửa đất, địa chỉ và lý do tại sao phải ghi nợ tiền sử dụng đất.
Cuối đơn ghi nợ tiền sử dụng đất người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về xin trích lục bản đồ địa chính… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Miễn tiền sử dụng đất
Căn cứ Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi:
+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với:
. Người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
+ Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội.
+ Sử dụng đất để làm nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn.
– Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Lưu ý:
– Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.
– Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo.
– Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời.
Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:
– Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ theo thời hạn quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ như sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
+ Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
+ Quá thời hạn quy định nêu trên, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.
– Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ: trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền