Sổ đỏ khi mất sẽ được làm lại. Theo quy định hiện hành, người bị mất Sổ đỏ phải khai báo với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã và UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở. Bài viết dưới đây Luật sư X sẽ gửi đến bạn mẫu đơn trình báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân dựa theo màu sắc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ đỏ hay sổ hồng còn có tên gọi pháp lý khác nhau như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận).
Tải xuống và xem trước đơn trình báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hướng dẫn cách viết đơn trình báo mất sổ đỏ.
Khi điền mẫu đơn trình báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn lưu ý những điểm như sau:
- Mục kính gửi: thì kính gửi Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi có đất.
- Tiếp theo phải viết chính xác các thông tin: Họ và tên, ngày/tháng/năm sinh, nghề nghiệp, số chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, thường trú.
- Sau đó kính trình lên Uỷ ban về vấn đề lý do mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình bày tóm tắt, chi tiết, dễ hiểu.
- Cuối cùng cam đoan việc trình báo hoàn toàn đúng sự thật thực tế và ký ghi rõ họ tên người làm chứng.
Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất.
Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất theo khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình; cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); bị mất phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn.
Sau khi tiếp nhận khai báo của hộ gia đình; cá nhân thì UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã.
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình; cá nhân bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận;
- ;(Nếu bị mất Giấy chứng nhận do thiên tai; hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó).
Người dân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất; hoặc nộp tại Bộ phận một cửa tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Thời gian cấp lại: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Đất không giấy tờ được hiểu như thế nào ?
Đất không giấy tờ được hiểu là đất mà người dân đang sử dụng hiện tại; không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ chứng minh; về quyền sử dụng đất của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Cụ thể các loại giấy tờ này được quy định; tại điều 100 Luật đất đai 2013 và điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa; Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã; phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu báo cáo tiến độ thực hiện dự án mới nhất năm 2022
- Áp dụng pháp luật nước ngoài trong tư pháp quốc tế
- Hướng dẫn cách viết biên bản họp phụ huynh
- Mẫu nội quy công ty mới nhất năm 2022
- Lý lịch tư pháp để làm gì
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đơn trình báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất theo quy định tại Luật Phí; và Lệ phí năm 2015 được xác định là do Hội dồng nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quy định. Theo đó chi phí, lệ phí xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các tỉnh, thành phố là khác khau; người sử dụng đất tham khảo Quyết định về phí và lệ phí của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định, đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Đồng thời, Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà thực hiện quyền chuyển nhượng (mua bán), tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất…