Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ; trong trường hợp nào người lao động được phép nghỉ việc cũng như thời hạn báo trước theo quy định hiện nay. Hãy cùng Luật Sư X giải đáp.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì ?
ĐPCD HĐLĐ là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động; mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do
Từ ngày 01/01/2021, theo Bộ Luật lao động 2019; NLĐ có quyền ĐPCD HĐLĐ mà không cần lý do; chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định):
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn; có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc; nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành; nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019; thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
Thứ nhất
Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm làm việc; hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Thứ hai
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp sau:
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục; nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên; thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất; bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng; do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Thứ ba
Ngoài ra còn quy định một số trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo như sau:
- Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói; hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc; theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019; làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đông lao động.
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc; sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019; thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
Thứ nhất
NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ; được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
Thứ hai
NLĐ bị ốm đau; tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn; hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn; có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Thứ ba
Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời; thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc; sau thời hạn quy định.
- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên .
- NLĐ cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đặc biệt
Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động theo hợp đồng xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ (không cần lý do như hiện nay); chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày; nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy; người lao động nếu không còn ‘mặn mà’ với công ty thì dễ dàng chia tay công ty mà không bị gò bó gì; phần nào giúp người lao động có cơ hội tìm việc làm mới tốt hơn; và công ty tránh trường hợp ‘giữ xác không hồn’
Xem thêm : Tài sản doanh nghiệp xử lý thế nào khi doanh nghiệp phá sản
Trên đây là tư vấn của luật sư X về vấn đề nghỉ việc sẽ được hưởng những khoản tiền nào ? chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
NSDLĐ có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ; được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ.
Được phép tuy nhiên trừ trường hợp sau:
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động theo hợp đồng xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (không cần lý do như hiện nay) chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;ít nhất 03 ngày làm việc với hợp đồng lao động xác định thời hạn.