Phản tố là một trong những quyền lợi cơ bản của bị đơn ở những vụ án dân sự. Việc đưa ra những quy định về phản tố đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trong các vụ án. Nhưng không phải ai cũng biết và áp dụng được quy định phản tố trong vụ án của mình. Vậy quy định về phản tố như thế nào? Đơn phản tố tranh chấp đất đai ra sao? Để bạn đọc có cái nhìn khái quát và sâu sắc hơn về vấn đề này mời các bạn đón đọc bài viết “Đơn phản tố tranh chấp đất đai mới năm 2023” dưới đây của Luật sư X. Mong rằng có thể xung cấp đến bạn những thông tin bổ ích xoay quanh vấn đề phản tố.
Mời bạn xem thêm
Phản tố là gì ?
Phản tố là quyền của bị đơn (người bị kiện) trong các vụ án dân sự, quyền phản tố được hiệu là bị đơn có quyền kiện ngược lại nguyên đơn (người đã nộp đơn khởi kiện tịa tòa án). Người phản tố cần nộp đơn phản tố cho tòa án để được xem xét giải quyết cùng với đơn khởi kiện của nguyên đơn trong vụ án khi các nội dung trong đơn phản tố có liên quan đến đơn khởi kiện.
Đơn phản tố của bị đơn được tòa án chấp thuận khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đơn phản tố phải được nộp “trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải” (Khoản 3 điều 200, bộ luật tố tụng dân sự năm 2015);
+ Về mặt nội dung: Đơn phản tố chỉ được chấp thuận khi “yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập” ( điểm a, Khoản 2, điều 200, bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) hoặc theo điểm b, khoản 2 điều 200, BLTTDS năm 2015 “Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập”.
Ví dụ cụ thể: A kiện B tại tòa án tỉnh Hưng Yên yêu cầu tuyên hợp đồng thuê nhà xưởng vô hiệu (về hình thức của hợp đồng), thời gian khởi kiện kéo dài hơn 1 năm sau khi A nộp đơn khởi kiện. Trong thời gian này B làm đơn phản tố yêu cầu A phải thanh toán tiền thuê nhà theo hợp đồng, tiền trông giữ tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp và tiền sửa chữa, cải tạo nhà xưởng khi bị xuống cấp trong quá trình hai bên giải quyết tranh chấp tại tòa án.
+ Về trình tự, thủ tục phản tố: Việc thực hiện quyền phản tố của bị đơn phải tuân thủ hình thức như khởi kiện một vụ việc. Có nghĩa là Bị đơn cần phải soạn thảo đơn phản tố bằng văn bản và gửi tới tòa án, sau đó bị đơn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí như nguyên đơn. Thời gia chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại kể từ ngày bị đơn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định.
+ Ý nghĩa pháp lý của việc làm đơn phản tố:
– Trường hợp yêu cầu phải tố của bị đơn không được tòa án chấp thuận: Theo quy định tại khoản 6 điều 72, Bộ luật TTDS năm 2015 có quy định: Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng một vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác”. Như vậy, Bị đơn cần tuân thủ các quy định về thời hạn, trình tự nộp đơn phản tố theo luật định ở trên để có thể đảm bảo quyền lợi tốt nhất của mình. Nếu không buộc phải khởi kiện một vụ việc độc lập như vậy sẽ mất khá nhiều thời gian, công sức để giải quyết một vụ việc tranh chấp.
– Trường hợp yêu cầu phản tố của bị đơn được tòa án chấp nhận: Trong trường hợp yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận thì yêu cầu này sẽ được xem xét giải quyết như đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn trong vụ việc/vụ án. Các bên cần nộp các hồ sơ, chứng cứ theo yêu cầu của tòa án đồng thời thực hiện nghĩa vụ sau:
+ Nộp tiền tạm ứng án phí;
+ Sau khi phản tố mà nguyên đơn rút đơn khởi kiện (đã được tòa án triệu tập mà không ra) thì tòa án sẽ giải quyết như sau:
– Nếu bị đơn rút đơn phản tố thì tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án;
– Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn khi này trờ thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
– Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu này thì tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, nguyên vớ quyền lợi nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị kiện thì trở thành bị đơn.
+ Nếu đơn có yêu cầu phản tố mà vắng mặt lần 2 (không có người đại diện tham gia phiên sơ thẩm) thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và bị đơn tòa án có quyền đình chỉ vụ việc.
Và nhiều biến thể khác có thể phát sinh trong từng vụ việc có yêu cầu phản tố của bị đơn. Chúng tôi chỉ đưa ra một số phân tích mang tính căn bản để các bạn hiểu rõ quyền này.
Đơn phản tố tranh chấp đất đai mới năm 2023
Hướng dẫn cách viết đơn phản tố: Việc soạn thảo đơn phản tố phải căn cứ vào nội dung, tính chất của vụ việc:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Hưng Yên ngày … tháng …Năm 20…
ĐƠN PHẢN TỐ
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
NGƯỜI PHẢN TỐ:
Họ tên : Ông………………………….
Sinh năm : …./……../19…….
CCCD số : ……………. cấp ngày ……./…../20…. tại Công an tỉnh ……
Địa chỉ thường trú : Thôn …………., xã …………, huyện …………, tỉnh Hưng Yên.
Tôi là bị đơn trong vụ án “Tranh chấp đất đai” đã được Tòa Án nhân dân tỉnh Hưng Yên thụ lý số …… ngày……tháng…… năm……..
NGƯỜI BỊ PHẢN TỐ:
Họ tên : Ông ……………… – Quốc tịch: Trung Quốc
Hộ chiếu số : ……………… cấp ngày …………../………../20……
(Hộ chiếu cũ số: ……………..)
Là nguyên đơn trong vụ án “Tranh chấp đất đai” đã được Tòa Án nhân dân tỉnh Hưng Yên thụ lý số …… ngày……tháng…… năm……..
Nội dung phản tố:
Sau khi Tòa Án Nhân Dân tỉnh Hưng Yên thụ lý vụ án “Tranh chấp đất đai” giữa Ông ………… và Ông …………. Tôi đã ủy quyền cho luật sư: ………. – Luật sư/Trưởng văn phòng Công ty luật sư X tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo ủy quyền. Đại diện là luật sư ủy quyền của cả hai Bên đã có nhiều lần gặp gỡ trực tiếp tại tòa án, tại cơ sở sản xuất kinh doanh của bên bị đơn nhưng đều không thể hòa giải thành do quan điểm của các bên có nhiều điểm khác biệt, mâu thuẫn.
Thứ nhất, Hợp đồng cho thuê nhà xưởng được hai bên ký ngày …. tháng …..năm 20…… được thực hiện nghiêm túc trong hai năm đầu, đến năm thứ 3 của hợp đồng Ông ……….muốn mua lại mảnh đất đó nhưng tôi không đồng ý nên đã ép tôi ký vào giấy tờ chuyển nhượng.
Thứ hai, Việc Ông ……………. liên tục có các hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tôi trên mảnh đất nàytrong từ đầu năm 2018 đến nay.
– Nhà xưởng có diện tích gần 1000 m2 (mét vuông) không thể cho bên thứ ba thuê. Nhiều lần tôi đã yêu cầu Ông ……….. thu dọn máy móc đồ đạc ra khỏi nhà xưởng, bàn giao lại mặt bằng như hiện trạng ban đầu nhưng ông …………. không đồng ý và có thái độ bất hợp tác.
Nay bằng đơn phản tố này, tôi yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên xem xét giải quyết cho tôi yêu cầu sau:
+ Thanh toán toàn bộ số tiền thuê nhà còn thiếu theo hợp đồng cho thuê nhà xưởng đã được hai bên ký kết ngày 20 tháng 04 năm 2016 cho đến thời điểm hết hạn thực hiện hợp đồng. Số tiền yêu cầu thanh toán là:
25.000.000 VNĐ/1 tháng thuê x 12 tháng = 300.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba tram triệu đồng chẵn).
+ Yêu cầu Ông ………….. bỏ một khoản kinh phí phù hợp để sửa lại mái nhà xưởng và khắc phục theo hiện trạng ban đầu để Ông ……… có thể cho bên thứ 3 thuê nhà xưởng này. Chi phí sửa chữa nhà xưởng do ………. chi trả theo giá nhân công vật liệu tại địa phương. Nếu Ông ……….. yêu cầu tôi trực tiếp sửa chữa, khắc phục, tôi yêu cầu Ông ………………. thanh toán số tiền là: 50.000.000 VNĐ để tôi có thể trực tiếp sửa sang lại nhà xưởng.
Kính mong quý Tòa án xem xét giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tôi.
Trân trọng cảm ơn!
Bị đơn có phải đóng án phí khi làm đơn phản tố?
Tiền án phí là vấn đề mà bị đơn khi phản tố sẽ đặc biệt quan tâm. Vì những vụ án về tranh chấp đất đai thường kéo dài và tốn kém nhiều chi phí. Nhiều người do ngại khoản phí này mà bỏ lỡ cơ hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Pháp luật quy định cụ thể như sau:
Khoản 1, Điều 146 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí:
“1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí”.
Nộp tiền tạm ứng án phí mang lại lợi ích gì khi phản tố:
– Nếu không thực hiện quyền phản tố rất có thể phạm vi giải quyết vụ việc sẽ không được tòa án xem xét, giải quyết toàn diện, thấu đáo.
Ví dụ: Như trong tình huống trên, nếu Ông A chỉ khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng thuê nhà xưởng vô hiệu (không có giá trị pháp lý) mà ông B không phản tố yêu cầu bồi thường thì có thể tòa án chỉ xem xét đến yêu cầu khởi kiện của Ông A là hợp đồng có vô hiệu hay không ? căn cứ vào đâu để giải quyết tuyên vô hiệu ? mà không xem xét đến các yếu tố khác trong đơn phản tố của Ông B.
– Tiết kiệm thời gian theo đuổi giải quyết tranh chấp tại tòa. Việc tòa án không chấp thuận đơn phản tố có thể sẽ dẫn đến một tình trạng xấu là vụ án có thể kéo dài lên cấp trên hoặc khởi kiện giải quyết một vụ tranh chấp độc lập khác.
Như vậy, việc tận dụng quyền phản tố của bị đơn có thể xoay chuyển cục diện pháp lý biến thế từ bị động sang chủ động của bị đơn khi tham gia giải quyết các vụ án tranh chấp tại tòa án. Và xin khẳng định lại một lần nữa: “Phản tố là một quyền năng quan trọng của bị đơn đã được pháp luật quy định”
Yêu cầu phản tố và ý kiến bị đơn có khác nhau?
Yêu cầu phản tố bị đơn | Ý kiến của bị đơn |
– Yêu cầu phản tố của bị đơn được quy định cụ thể tại điều 200, của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Cùng với việc nộp cho tòa án bản nghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn (Khởi kiện ngược) và nội dung yêu cầu phản tố độc lập với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.Yêu cầu phản tố của nguyên đơn chỉ được tòa án chấp thuận khi hội tụ điều kiện: 1. Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; 2. Yêu cầu phản tố được cấp nhận dẫn đến loại trự việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. 3. Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan với nhau nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì sẽ chính xác, hiệu quả. | – Kể từ ngày nhận được thông báo của tòa án, bị đơn phải nộp cho Tòa án văn bản nghi nhận rõ ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ khác kèm theo hoặc Yêu cầu phản tố (nếu có). Theo quy định tại khoản 1, điều 199 của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 trong thời hạn 15 ngày. Cũng theo hướng dẫn của TAND tối cao thì ý kiến của bị đơn không phải là yêu cầu phản tố của bị đơn nếu bị đơn có yêu cầu cùng nội dung với nguyên đơn (trong phạm vi khởi kiện của nguyên đơn). |
– Bị đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí (nếu tòa án chấp thuận yêu cầu phản tố). | – Bị đơn không phải nộp tiền tạm ứng án phí. |
Mời bạn xem thêm
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại tòa án như thế nào?
- Trong thương mại quan hệ tranh chấp là gì theo quy định 2023
- Giải quyết tranh chấp đất đai đốt nhà năm 2023 như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đơn phản tố tranh chấp đất đai mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về mẫu đơn tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Yêu cầu phản tố của nguyên đơn chỉ được tòa án chấp thuận khi hội tụ điều kiện:
1. Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
2. Yêu cầu phản tố được cấp nhận dẫn đến loại trự việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
3. Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan với nhau nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì sẽ chính xác, hiệu quả.
Đơn phản tố của bị đơn được tòa án chấp thuận khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đơn phản tố phải được nộp “trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải” (Khoản 3 điều 200, bộ luật tố tụng dân sự năm 2015);
+ Về mặt nội dung: Đơn phản tố chỉ được chấp thuận khi “yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập” ( điểm a, Khoản 2, điều 200, bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) hoặc theo điểm b, khoản 2 điều 200, BLTTDS năm 2015 “Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập”.
Phản tố là quyền của bị đơn (người bị kiện) trong các vụ án dân sự, quyền phản tố được hiệu là bị đơn có quyền kiện ngược lại nguyên đơn (người đã nộp đơn khởi kiện tịa tòa án). Người phản tố cần nộp đơn phản tố cho tòa án để được xem xét giải quyết cùng với đơn khởi kiện của nguyên đơn trong vụ án khi các nội dung trong đơn phản tố có liên quan đến đơn khởi kiện.