Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận của 2 bên và khi 1 bên vi phạm những điều khoản trong hợp đồng sẽ phải bồi thường những thiệt hại xảy ra. Tuy nhiên, có những trường hợp, giữa 2 bên khồng hề có những thỏa thuận hay hợp đồng mà chúng ta vẫn phải bồi thường cho thiệt hại của họ nếu hành vi của mình gây ra thiệt hại cho họ. Ví dụ, điều khiển xe máy vượt đèn đỏ, tông vào xe của người khác và làm xe họ bị hư hỏng nặng. Lúc này, mình phải bồi thường cho họ chi phí sửa chữa xe và tổn thương sức khỏe của họ nếu có. Việc bồi thường đó được gọi là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Nếu có những tranh chấp trong việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì chúng ta hoàn toàn có quyền khởi kiện tại Toà án. Vậy nếu muốn khởi kiện thì đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có những nội dung gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng;
Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Quy định chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Trong lịch sử pháp luật thế giới, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một ttong những chế định được hình thành sớm nhất của pháp luật dân sự. Trải qua các thời kì lịch sử và ở những nước khác nhau, quy định về người phải bồi thường, cách thức bồi thường, thiệt hại phải bồi thường cũng như mức bồi thường… có sự khác biệt, vấn đề này phụ thuộc vào quan điểm giai cấp, điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng còn gọi là trách nhiệm dân sự do gây thiệt hại. Việc áp dụng trách nhiệm này trong các thời kì lịch sử loài người nói chung và pháp luật, luật tục La Mã nói riêng theo hướng: từ sự ttả thù cá nhân nhằm vào nhân thân của người gây thiệt hại do người thiệt hại và những người thân của họ áp dụng. Phựơng thức này được chuyển dần sang hình thức nộp phạt cho người bị thiệt hại, do người bị thiệt hại quy định (cưỡng chế cá nhân) đến phạt tiền bồi thường thiệt hại do các pháp quan thay mặt nhà nước quy định được áp dụng theo trình tự tố tụng. Mức độ và cách thức bồi thường cũng được quy định rất khác nhau từ phương thức “máu trả máu, mắt trả mắt” đến hình thức phạt tiền theo một tiêu chí chung do pháp luật quy định.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, quy định
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:
– Có thiệt hại xảy ra
– Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật
– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
– Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân được quy định như sau:
– Người từ đủ 18 trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
– Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại;
Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;
Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Căn cứ theo Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015: Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.
– Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người;
– Nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là văn bản do cá nhân, tổ chức gửi đến Tòa án có thẩm quyền với mục đích yêu cầu tòa án thụ lý giải quyết về bồi thường thiệt hại.
Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài đồng nhằm bày tỏ nguyện vọng của người dân trong việc mong muốn Tòa án thụ lý và giải quyết tranh chấp, là căn cứ để Tòa án phân loại án và sắp xếp hồ sơ, phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có nội dung như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/v bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng)
Kính gửi: Tòa án nhân dân ……
Người khởi kiện: ………..
Địa chỉ: ……………..
Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: …….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………… (nếu có)
Người bị kiện: ……….
Địa chỉ ……………..
Số điện thoại: ……………(nếu có); số fax: ………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …….. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)……
Địa chỉ: ……….
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : ………(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)…..
Địa chỉ: ………
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..…………. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:………
Người làm chứng (nếu có) …
Địa chỉ: ………………..
Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………… (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: ….
1………
2………..
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) ………..
Tải Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại đây.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Vợ khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Khiếu nại về bồi thường thu hồi đất
- Xây nhà trên đất vườn có được bồi thường không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề tư vấn thủ tục cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102. chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Người gây thiệt hại chỉ có thể được giảm mức bồi thường khi có đủ hai điều kiện sau đây:
+ Do lỗi vô ý mà gây thiệt hại;
+ Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây thiệt hại, có nghĩa là thiệt hại xảy ra mà họ có trách nhiệm bồi thường so với hoàn cảnh kinh tế trước mắt của họ cũng như về lâu dài họ không thể có khả năng bồi thường được toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đó.
Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế, có nghĩa là do có sự thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội, sự biến động về giá cả mà mức bồi thường đang được thực hiện không còn phù hợp trong điều kiện đó hoặc do có sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại cho nên mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với sự thay đổi đó hoặc do có sự thay đổi về khả năng kinh tế của người gây thiệt hại…