Thưa luật sư, tôi muốn làm đơn kháng cáo, nhưng mà vẫn chưa nắm rõ về vấn đề này. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về điều kiện để làm đơn kháng cáo là gì? Khi muốn làm đơn kháng cáo phải gửi cho ai và thời hạn làm đơn kháng cáo theo quy định là bao lâu? Khi quá hạn thì còn làm đơn được không? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Đơn kháng cáo quá hạn . Được quy định như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý
Kháng cáo là gì?
Kháng cáo là quyền của đương sự và những chủ thể khác được pháp luật quy định trong trường hợp không đồng ý với phán quyết của tòa án cấp sơ thẩm thì sẽ có quyền nộp đơn kháng cáo trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tòa án ra bản án.
Do đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh khác nhau nên chủ thể có quyền kháng cáo trong lĩnh vực dân sự và hình sự cũng khác nhau.
Trong dân sự thì Luật Tố tụng dân sự có quy định về đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp khởi kiện thì sẽ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm.
Còn trong Luật Tố tụng hình sự thì chủ thể có quyền kháng cáo rộng hơn, bao gồm:
– Bị cáo và người đại diện theo pháp luật (trong trường hợp bị cáo là người chưa thành niên)
– Người bị hại và người đại diện theo pháp luật
– Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích cho bị cáo (trong trường họp bị cáo là người chưa thành niên hoặc bị hạn chế năng lực hành vi)
– Đương sự và người đại diện theo pháp luật của họ…
Thủ tục kháng cáo như thế nào?
Để thực hiện thủ tục kháng cáo về những bản án, quyết định chưa có hiệu lực thi hành của Tòa án cấp Sơ thẩm thì đơn kháng cáo
– Thời gian cụ thể làm đơn kháng cáo;
– Thông tin của người kháng cáo như họ tên, địa chỉ nơi thường trú, số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người kháng cáo;
– Nội dung kháng cáo là kháng cáo toàn bộ bản, quyết định hay chỉ kháng cáo một phần bản án, quyết định của Tòa cấp sơ thẩm;
– Lý do kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký của người kháng cáo (trong trường hợp người kháng cáo không biết chữ thì có thể điểm chỉ).
Ngoài ra đối với trường hợp kháng cáo quá thời hạn mà vì lý do chính đáng theo quy định của pháp luật thì cùng với đơn kháng cáo thì Qúy khách phải chuẩn bị thêm một văn bản trình bày nguyên nhân nộp đơn kháng cáo quá hạn.
Theo đó, văn bản trình bày phải là lý do chính đáng, cung cấp thêm các bằng chứng chứng minh đó là lý do bất khả kháng.
Sau khi hoàn tất xong đơn kháng cáo và các giấy tờ có liên quan thì Qúy khách tiến hành nộp đơn kháng cáo tại Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm.
Trường hợp là bị cáo đang bị tạm giam thì nộp đơn kháng cáo cho cán bộ quản lý trại tạm giam, tạm giữ và cán bộ quản lý sẽ nhận đơn kháng cáo rồi chuyển đến cho Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã trực tiếp xét xử và ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Thời hạn đơn kháng cáo bao lâu?
Quyền kháng cáo chỉ được thực hiện đối với trường hợp các bản án, quyết định chưa có hiệu lực thi hành, thường thì trong 15 ngày kể từ ngày tòa án cấp sơ thẩm ra bản án thì đương sự hoặc những chủ thể khác theo quy định có quyền kháng cáo.
Đối với trường hợp kháng cáo quyết định tạm định chỉ hoặc đình chỉ vụ án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo rút ngắn còn 7 ngày kể từ ngày chủ thể nhận được quyết định của Tòa.
Nếu đơn kháng cáo được gửi qua đường bưu cục thì ngày kháng cáo sẽ bắt đầu được xác định từ ngày bưu cục nơi gửi đóng dấu trên phong bì.
Tuy nhiên trong một số trường hợp quá thời hạn kháng cáo mà vì lý do chính đáng thì đơn kháng cáo vẫn sẽ được chấp nhận.
Quy định về việc đơn kháng cáo quá hạn
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể về kháng cáo quá hạn tại Điều 275 như sau:
“1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.”
Như vậy, khi có lý do chính đáng để chứng minh việc kháng cáo quá hạn của đương sự. Do đó khi kháng cáo quá hạn, ngoài “Đơn kháng cáo” như các trường hợp chung, đương sự còn phải nộp kèm một văn bản rất quan trọng là “Bản trình bày về nguyên nhân kháng cáo quá hạn” và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Theo đó, nếu Bản trình bày đưa ra được những ý kiến, bằng chứng … chứng minh được lý do của việc kháng cáo quá hạn là hợp lý và chính đáng, thì có khả năng Đơn kháng cáo sẽ được chấp thuận. Vì kháng cáo quá hạn là trường hợp đặc biệt nên Đơn kháng cáo quá hạn có được chấp nhận hay không là do Hội đồng thẩm phán cấp phúc thẩm xem xét và đưa ra quyết định.
Đơn kháng cáo quá hạn thì cần phải làm như thế nào?
Để khắc phục những trường hợp bất khả kháng làm cho người có quyền kháng cáo không thực hiện được quyền kháng cáo trong thời gian luật định, Điều 335 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định việc kháng cáo quá hạn nếu có lí do chính đáng có thể được tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có điểm tiến bộ hơn Bộ luật Tố tụng hình sự năm cũ khi đã nêu lý do chính đáng bao gồm bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo nhưng được hiểu rõ hơn.
Điều 335. Kháng cáo quá hạn
1. Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
4. Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
5. Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Việc xét lý do kháng cáo quá hạn phải được thực hiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm không phụ thuộc vào việc ngoài bị cáo, đương sự kháng cáo quá hạn, trong vụ án còn có kháng cáo của các bị cáo hoặc đương sự khác trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 234 của Bộ luật Tố tụng hình sự; do đó, khi nhận được hồ sơ vụ án có nhiều người kháng cáo, Tòa án cấp phúc thẩm phải kiểm tra có kháng cáo nào quá hạn hay không. Nếu có thì phải xét lý do kháng cáo quá hạn trước khi mở phiên tòa.
Tòa án cấp phúc thẩm phải thành lập Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán để xét lý do kháng cáo quá hạn trên cơ sở giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn kháng cáo. Trong trường hợp cần thiết Hội đồng xét xử có quyền triệu tập người kháng cáo quá hạn đến phiên họp trình bày bổ sung về lý do kháng cáo quá hạn hoặc yêu cầu họ cung cấp giấy tờ, tài liệu bổ sung chứng minh cho việc kháng cáo quá hạn của mình là có lý do chính đáng.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Đơn kháng cáo quá hạn”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Điều 271 BLTTDS 2015 quy định đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành mở phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn.
Phiên họp có sự tham gia của đại diện VKS cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Nếu người kháng cáo, Kiểm sát viên thì Tòa án vẫn tiến hành.
Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo, đại diện VKS tại phiên họp để quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và nêu rõ lý do.
Điều 337 về thời hạn kháng nghị:
“1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2.Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.”