Cho thuê tài sản là một dịch vụ giúp tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền của. Với một khoản chi phí có hạn nhưng bên thuê có thể được sử dụng một tài sản có giá trị lớn đáp ứng nhu cầu cần thiết của mình, tránh việc phải mua bán tốn kém mà không sử dụng hết công suất của tài sản gây lãng phí tiền bạc. Theo quy định của pháp luật hiện này thì việc cho thuê tài sản phải được giao kết bằng hợp đồng và chỉ áp dụng với một số đối tượng nhất định. Vậy đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là gì? Các quy định liên quan đến hợp đồng thuê tài sản như thế nào? Nếu bạn cũng đang băn khoăn vấn đề này thì hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để được làm rõ nhé!
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng thuê tài sản là gì?
Định nghĩa hợp đồng thuê tài sản được quy định tại Điều 472 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
“Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê”.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Hợp đồng thuê tài sản thường được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Trong hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê ttong một thời gian nhất định. Hết hạn của hợp đồng, bên thuê phải trả lại tài sản mà mình đã thuê.
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng thuê tài sản
– Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng có đền bù:
Khoản tiền mà bên thuê tài sản phải trả cho bên có tài sản cho thuê là khoản đền bù. Khoản tiền thuê tài sản nhiều hay ít do sự thoả thuận của các bên và thường dựa trên căn cứ thời hạn thuê, vật thuê và giá trị sử dụng của vật.
– Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng song vụ:
Bên thuê tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản thuê và tiền thuê như đã thoả thuận. Bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê giao tài sản để sử dụng. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê sử dụng tài sản thuê đúng mục đích, công dụng, thời hạn, phương thức và trả lại tài sản thuê, tiền thuê.
Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản
Sau khi giao kết hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê. Hết hạn của hợp đồng bên thuê phải trả lại đúng tài sản đã thuê. Do vậy, đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là vật đặc định và không tiêu hao. Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng (động sản hoặc bất động sản), quyền sử dụng đất (đối với cá nhân, tổ chức), đối tượng là đất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác. Trường hợp này, đất thuộc sở hữu nhà nước cho nên, Nhà nước cho các doanh nghiệp thuê đất để sản xuất, kinh doanh.
Chủ thể của hợp đồng thuê tài sản
Bên cho thuê tài sản
Bên cho thuê tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản hoặc có quyền cho thuê. Bên cho thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho bên thuê đúng thời hạn, địa điểm. Phải bảo đảm tài sản cho thuê trong tình trạng như thoả thuận, phù hợp với mục đích cho thuê. Nếu tài sản là phương tiện giao thông thì bên cho thuê phải bảo đảm tình trạng an toàn kĩ thuật cần thiết cho bên thuê. Trường hợp tài sản thuê bị hư hỏng mà không phải do lỗi của bên thuê thì bên cho thuê phải sửa chữa, đổi tài sản khác hoặc phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê. Trong trường hợp bên thuê đã thông báo việc hư hỏng của tài sản và yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhưng bên cho thuê không thực hiện yêu cầu đó, nếu bên thuê phải tự mình sửa chữa hư hỏng thì bên cho thuê phải chịu chi phí.
Bên cho thuê có nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê trong suốt thời gian thuê. Khi có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này, do lỗi của bên cho thuê nên bên thuê không sử dụng tài sản hết thời hạn của hợp đồng và có thể bi ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mình.
Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê phải trả tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận và có thể yêu cầu kí cược thế chấp. Nếu các bên không thoả thuận được thời hạn trả tiền thì thời hạn đó được xác định theo quy định tại Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2015. Hết hạn của hợp đồng, bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê phải trả lại đúng tài sản đã thuê trong tình trạng bình thường. Nếu các bên có thoả thuận về tỉ lệ hao mòn thì tài sản phải trong tình trạng như đã thoả thuận. Trường hợp bên thuê làm mất, hư hỏng tài sản thuê thì phải bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm hoàn trả tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trong trường hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải hoàn trà gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê nếu không có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
Bên thuê tài sản
Bên thuê tài sản có nghĩa vụ trả tiền thuê như đã thoả thuận (Điều 481 Bộ luật dân sự năm 2015), phải bảo quản tài sản thuê, sử dụng tài sản thuê cẩn thận như của mình, đúng với công suất, tính năng tác dụng của tài sản. Nếu trong thời gian sử dụng tài sản bị hư hỏng nhỏ thì phải tự mình sửa chữa (Điều 479). Bên thuê không được phép cho thuê lại tài sản, trừ trường hợp có sự đồng ý của bên cho thuê (Điều 475). Khi cho thuê lại tài sản, mọi sự hư hỏng, mất tài sản do người thuê lại gây ra thì bên thuê phải chịu trách nhiệm với bên cho thuê. Trường hợp này hình thành hai quan hệ thuê:
– Quan hệ giữa bên cho thuê và bên thuê;
– Quan hệ giữa bên thuê và bên thuê lại.
Trong cả hai quan hệ này các bên phải chịu trách nhiệm dân sự theo hợp đồng mà mình giao kết.
Khi hết hạn của hợp đồng thuê tài sản, bên thuê phải trả lại tài sản trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên. Chất lượng của tài sản bị hao hụt đi phụ thuộc vào thời gian sử dụng. Nếu thời gian sử dụng lâu, sự hao mòn càng lớn, giá trị của tài sản còn lại được trừ đi phần khấu hao khi sử dụng. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê hoàn trả tài sản thuê và trả tiền thuê ttong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải ttả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nêu có thoả thuận. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả (khoản 5 Điều 482 Bộ luật dân sự năm 2015). Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt khi hết hạn của hợp đồng thuê hoặc theo thoả thuận của các bên chấm dứt trước thời hạn; hợp đồng bị đình chỉ, huỷ bỏ, kể từ thời điểm đó hợp đồng chấm dứt.
Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
Điều 477 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê như sau:
“1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.”
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là gì? chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa cho người bị tố chiếm đoạt tài sản Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng mua bán tài sản công năm 2022
- Cò đất có phải môi giới bất động sản không theo quy định?
- Mẫu hợp mượn tài sản năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là ai?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về giấy tờ ly hôn đơn phương… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng thuê tài sản là căn cứ pháp lí phát sinh quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản của bên thuê. Quyền khai thác tài sản thuê của bên thuê không khác biệt so với quyền của chủ sở hữu tài sản đó. Thông qua hợp đồng thuê tài sản, chủ sở hữu tài sản cho thuê đã thực hiện quyền năng sử dụng tài sản của mình thông qua hành vi của người thuê.
Hợp đồng thuê tài sản là căn cứ hợp pháp cho các bên khai thác triệt để những tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chưa khai thác hết tiềm năng, công suất, tránh lãng phí. Hợp đồng thuê tài sản là phương tiện pháp lí nhằm khắc phục tình hạng nhà sản xuất kinh doanh không có đủ tư liệu sản xuất vẫn có thể tiến hành sản xuất, kỉnh doanh qua việc sử dụng tài sản thuê.
Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê; và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê; thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
– Giao tài sản cho bên thuê đúng thời hạn, địa điểm.
– Bảo đảm tài sản cho thuê trong tình trạng như thỏa thuận; phù hợp với mục đích cho thuê. Nếu tài sản là phương tiện giao thông; thì bên cho thuê phải đảm bảo tình trạng an toàn, kĩ thuật cần thiết cho bên thuê.
– Trường hợp tài sản thuê bị hư hỏng mà không phải do lỗi của bên thuê; thì bên cho thuê phải sửa chữa đổi tài sản khác; hoặc phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê.
– Trong trường hợp bên thuê đã thông báo về việc hư hỏng của tài sản; và yêu cầu bên cho thuê sửa chữa; nhưng bên cho thuê không thực hiện yêu cầu đó; nếu bên thuê phải tự mình sửa chữa hư hỏng thì bên cho thuê phải chịu chi phí.
– Bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê trong suốt thời gian thuê. Khi có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê; và bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định; thì bên thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng; và yêu cầu bồi thường thiệt hại.