Hiện nay quy định về doanh thu tính thuế TNCN được quy định ra sao? Những quy định về việc tính những thu nhập để đóng thuế TNCN như thế nào? Công ty tôi kinh doanh lĩnh vực về bất động sản. Cụ thể là thường xuyên cho thuê nhà và đất để kinh doanh. Thời gian sắp tới đây thì công ty tôi phải kê khai và đóng thuế. Sếp tôi có kêu tôi tìm hiểu về doanh thu tính thuế TNCN hiện nay xem sếp tôi có cần phải đóng thuế không? Hiện nay doanh thu tính thuế TNCN cho thuê nhà được quy định như thế nào? Doanh thu từ việc cho thuê nhà từ bao nhiêu tiền thì cần phải đóng thuế TNCN hay không? Những người thuê nhà có cần đóng thuế TNCN hay không? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Doanh thu tính thuế TNCN cho thuê nhà chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Cho thuê nhà phải đóng các loại thuế gì?
Hiện nay luật thuế TNCN quy định những chủ thể có thu nhập cao thì đóng thuế TNCN. Bên cạnh đó có nhiều chủ thể cho thuê nhà thì đóng những loại thuế gì? Những ai cần đóng thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật hiện hành? Cho thuê nhà được bao nhiêu tiền thì đóng thuế TNCN? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn những quy định liên quan đến việc đóng thuế TNCN của người cho thuê nhà, chúng tôi xin tư vấn đến bạn các loại thuế cần có là:
Căn cứ quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC thì cá nhân cho thuê nhà phải nộp các loại thuế sau đây:
Lệ phí môn bài:
Căn cứ vào Nghị định 139/2016/NĐ-CP, khi cá nhân kinh doanh cho thuê nhà, họ cần xem xét việc nộp lệ phí môn bài.
– Nếu doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng, sẽ được miễn lệ phí môn bài.
– Nếu doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng, sẽ phải nộp lệ phí môn bài, với mức thuế được quy định trong Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
– Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN);
Theo Luật Thuế TNCN 2007, cá nhân cho thuê nhà là đối tượng phải nộp thuế TNCN.
Tuy nhiên, nếu doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 100 triệu đồng trong năm lịch, cá nhân này sẽ không phải nộp thuế TNCN.
Đối với cá nhân có doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm, họ cần nộp thuế TNCN, với mức thuế là 5% của doanh thu tính thuế TNCN, theo quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Tóm lại, việc nộp thuế cho cá nhân cho thuê nhà phụ thuộc vào mức doanh thu của họ, với các loại thuế bao gồm lệ phí môn bài, thuế GTGT, và thuế TNCN, và mức thuế cụ thể được xác định dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
– Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT).
Theo Luật Thuế GTGT 2008, hoạt động cho thuê nhà phải chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên, hộ kinh doanh hoặc cá nhân có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 100 triệu đồng trong năm dương lịch sẽ không phải nộp thuế GTGT.
Trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng sẽ phải kê khai và nộp thuế GTGT, với mức thuế là 5% của doanh thu tính thuế GTGT, theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Đối tượng nào phải đóng thuế TNCN cho thuê tài sản?
Hiện nay nếu như cho thuê tài sản thì người cho thuê cũng có nguồn thu nhập ổn định. Do đó nếu như nguồn thu nhập từ việc cho thuê tài sản mà nhiều thì có thể cần nộp thuế TNCN. Vậy có bao nhiêu đối tượng cần phải đóng thuế TNCN? Tại sao cần đóng thuế TNCN theo quy định hiện hành? Người từ bao nhiêu tuổi thì sẽ bắt buộc đóng thuế TNCN hiện nay? Những tư vấn về đối tượng đóng thuế TNCN khi cho thuê tài sản gồm có những chủ thể như sau:
Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân phát sinh doanh thu từ việc cho thuê tài sản gồm: cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng hoặc cửa hàng, kho bãi, nhà xưởng, cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị mà không thèm người điều khiển, cho thuê một số tài sản khác không có dịch vụ đi kèm.
Một số dịch vụ không tính vào hoạt động cho thuê tài sản gồm: Dịch vụ lưu trú cung cấp cơ sở lưu trú ngắn ngày cho khách du lịch, khách vãng lai, cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và các đối tượng tương tự, cung cấp cơ sở lưu trú đi kèm các dịch vụ ăn uống, phương tiện giải trí.
Đối với các cá nhân cho thuê tài sản, trường hợp có doanh thu cho thuê trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT và lệ phí môn bài.
Ngược lại, nếu cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT, và nộp lệ phí môn bài. (Cá nhân lần đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên).
Doanh thu tính thuế TNCN cho thuê nhà như thế nào?
Hiện nay khi kinh doanh mua bán thì điều được quan tâm nhiều nhất chính là doanh thu. Vậy doanh thu tính thuế TNCN cho thuê nhà được quy định như thế nào? Doan thu cho thuê nhà mỗi năm bao nhiêu tiền thì bắt buộc đóng thuế TNCN hiện nay? Khi có doanh thu cho thuê nhà rồi thì tính thuế TNCN phải đóng như thế nào? Tư vấn của chúng tôi về doanh thu tính thuế TNCN chi thuê nhà hiện nay được hiểu chi tiết có những vấn đề sau đây:
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì cá nhân có doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Như vậy: Cá nhân có doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định pháp luật.
Cách tính thuế cho thuê nhà như thế nào?
Hiện nay sau khi tính được hết các khoản thu nhập thì đây sẽ là căn cứ để đóng hoặc không đóng thuế TNCN. Vậy có những khoản tiền nào dùng để tính thuế và những khoản nào sẽ được trừ ra là vấn đề cần được tìm hiểu và biết kỹ. Hiện nay có những cách tính thuế thuê nhà được quy định ta sao? Có bao nhiêu loại thuế cần đóng khi cho người khác thuê nhà? Tiền từ thiện có tính thuế TNCN hay không? Những nội dung cần biết để tính thuế khi cho thuê nhà hiện nay có các vấn đề như sau:
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân có hoạt động cho thuê nhà là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Số thuế GTGT phải nộp và số thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức sau đây:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Cá nhân kinh doanh cho thuê nhà cần lưu ý thêm các vấn đề sau đây:
– Cá nhân cho thuê nhà khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch.
Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
– Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê nhà và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
– Trường hợp bên thuê nhà trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê nhà khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê nhà dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Doanh thu tính thuế TNCN cho thuê nhà” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới ly hôn đơn phương như thế nào… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 7, Điều 1, Thông tư 119/2014/TT-BTC, hộ gia đình hoặc cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của Cơ quan thuế. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền thu được trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống, hoặc trung bình 1 tháng dưới 8,4 triệu đồng thì không cần khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN.
Cá nhân khai theo kỳ hạn chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Cá nhân khai thuế 1 lần theo năm: Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
Tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 quy định đối tượng đăng ký thuế:
“i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)”.
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 2 quy định đối tượng áp dụng:
“1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
b) Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
… 3. Cá nhân cho thuê tài sản;”.
Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về nguyên tắc tính thuế:
“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định”.
Tại Khoản 1 Điều 9 định nghĩa về cá nhân cho thuê tài sản:
“1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;…”.
Căn cứ các quy định nêu trên, bà Hương có cho công ty thuê nhà làm văn phòng trong năm 2023 thuộc trường hợp cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản. Như vậy, bà phải thực hiện kê khai đăng ký thuế và kê khai hoạt động cho thuê tài sản theo quy định.