Trong khoảng thời gian gần cuối năm 2022, đã xảy ra một làn sóng cắt giảm nhân sự mạnh mẽ trong các doanh nghiệp, đặc biệt là ở các doanh nghiệp tại Bình Dương. Điều này đã dẫn đến tình trạng hàng ngàn công nhân mất việc làm, gặp khó khăn trong tìm kiếm cơ hội việc làm mới. Hàng ngàn công nhân bị mất việc làm, và việc tìm kiếm cơ hội mới trở nên thách thức đối với họ. Ngoài việc phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp, họ cũng phải vật lộn để thích nghi với một môi trường kinh doanh đang khó khăn và cạnh tranh. Vậy theo quy định hiện nay khi doanh nghiệp thực hiện cắt giảm nhân sự có bồi thường không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Doanh nghiệp có được cắt giảm nhân sự khi thu hẹp sản xuất hay không?
Cắt giảm nhân sự là quá trình giảm số lượng công nhân, nhân viên hoặc nhân sự trong một tổ chức, doanh nghiệp hoặc tổ chức xã hội. Thường được thực hiện nhằm giảm chi phí hoạt động, tăng hiệu quả và cải thiện năng suất lao động. Vậy trong trường hợp khi thu hẹp sản xuất thì doanh nghiệp có được cắt giảm nhân sự hay không?
Tại điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
…
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
…
Theo đó khi thu hẹp sản xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc thì có quyền cắt giảm nhân sự.
Doanh nghiệp thực hiện cắt giảm nhân sự có bồi thường không?
Có rất nhiều lý do khác nhau đưa doanh nghiệp đến quyết định cắt giảm nhân sự, từ đó chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, nếu cắt giảm nhân sự không đúng quy định, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường cho người lao động.
Tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo đó, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, doanh nghiệp sẽ phải nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường cho người đó.
Tùy vào việc người lao động có đồng ý trở lại làm việc hay không mà khoản bồi thường khi cắt giảm nhân sự trái luật sẽ là khác nhau:
(1) Trường hợp người lao động đồng ý trở lại làm việc:
– Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
– Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
(2) Trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc:
– Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
– Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Được trả trợ cấp thôi việc.
(3) Trường hợp doanh nghiệp không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và được người đó đồng ý:
Người lao động được bồi thường như sau:
– Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
– Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Được trả trợ cấp thôi việc.
– Bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp cắt giảm nhân sự đúng luật thì chỉ có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ quyền lợi theo quy định của pháp luật cho người lao động như thanh toán tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm, tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết cùng các khoản tiền khác mà các bên đã thỏa thuận.
Không bồi thường khi cắt giảm nhân sự trái luật, doanh nghiệp có bị phạt?
Quá trình cắt giảm nhân sự có thể bao gồm các biện pháp như sa thải nhân viên, ngừng tuyển dụng mới, hạn chế làm thêm giờ, sử dụng các biện pháp hợp đồng tương đương hoặc hợp đồng ngắn hạn thay vì hợp đồng lao động dài hạn. Cắt giảm nhân sự có thể được thực hiện bằng cách giảm số lượng nhân viên trực tiếp liên quan đến sản xuất hoặc các bộ phận hỗ trợ và quản lý. Vậy khi doanh nghiệp thực hiện cắt giảm nhân sự trái luật mà không bồi thường cho người lao động thì có bị xử phạt hay không?
Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
…
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: … không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật … theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
…
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
…
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.
Như vậy, trường hợp không chịu thanh toán tiền bồi thường cho người lao động bị cắt giảm lao động, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng tuỳ theo số lượng người vi phạm.
Đồng thời, doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi cho người lao động cộng với một khoản tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Doanh nghiệp thực hiện cắt giảm nhân sự có bồi thường không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo đơn xin làm sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mua hóa đơn điện tử của cơ quan thuế như thế nào?
- Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng
- Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Cắt giảm nhân sự được hiểu là sự thay đổi nhân sự trong doanh nghiệp, giảm bớt số lượng nhân sự làm việc trong doanh nghiệp. Có thể hiểu đơn giản việc cắt giảm nhân sự là việc doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đã ký với nhiều người lao động (02 người lao động trở lên) cùng một lúc.
Điều 43, Điều 44 và Điều 45 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp buộc phải xây dựng phương án cắt giảm nhân sự trong 02 trường hợp:
– Cho người lao động thôi việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc gặp lý do kinh tế.
– Cho người lao động thôi việc do doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Lưu ý, trong quá trình xây dựng phương án cắt giảm nhân sự, doanh nghiệp phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nếu doanh nghiệp có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Bộ luật Lao động hiện hành thì khi xây dựng phương án cắt giảm nhân sự thì người sử dụng lao động cần chú ý các nội dung cơ bản sau:
– Chú ý thể hiện nội dung về số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được công ty sử dụng; số lượng và danh sách người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng; số lượng và danh sách người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;
– Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu sau khi thực hiện phương án cắt giảm nhân sự;
– Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động khi thực hiện phương án cắt giảm nhân sự;
– Quyền và nghĩa vụ của công ty, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;
– Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án cắt giảm nhân sự phù hợp với hoạt động của công ty.