Thuế, là một khoản trích nộp bắt buộc, đặt ra nhằm quản lý nguồn lực và tái phân phối thu nhập trong xã hội, là một biểu hiện của quyền lực của nhà nước. Quyền lực này thể hiện qua việc nhà nước áp đặt thuế và đồng thời yêu cầu tất cả các đối tượng chịu thuế tuân thủ theo quy định của pháp luật. Thuế, với tính chất bắt buộc, đặt ra một cơ sở hợp pháp và xã hội để thu thập nguồn thu nhập cần thiết để duy trì và phát triển các dự án công cộng và dịch vụ cơ bản. Điều này giúp duy trì sự cân bằng và công bằng trong cộng đồng, đồng thời tạo ra nguồn lực quan trọng để nhà nước có thể thực hiện các chính sách và dự án quan trọng nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng. Vậy khi Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế gì?
Căn cứ pháp lý
Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế gì?
Thuế không chỉ là một công cụ quản lý tài chính và nguồn lực, mà còn là biểu tượng của sự quyền lực của nhà nước trong việc duy trì và phát triển xã hội. Tuân thủ thuế không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là đóng góp tích cực của mỗi cá nhân và doanh nghiệp vào sự phồn thịnh và bền vững của cộng đồng.
Theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp năm 2008 (đã được sửa đổi vào năm 2013 và 2014), chế độ ưu đãi liên quan đến thuế suất, thời gian miễn thuế, và giảm thuế Thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) được áp dụng đối với các dự án đầu tư mới của doanh nghiệp, chủ yếu dựa trên lĩnh vực được ưu đãi. Điều này có nghĩa là, quyết định áp dụng chế độ ưu đãi không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có được thành lập mới hay không.
Để được hưởng chế độ miễn thuế TNDN, doanh nghiệp mới thành lập phải thực hiện dự án đầu tư mới, và đồng thời, dự án này phải thuộc đối tượng được miễn thuế TNDN theo quy định của Luật. Điều này nhấn mạnh rằng mục tiêu của chính sách thuế là khuyến khích và hỗ trợ những dự án mới mang lại giá trị gia tăng cho nền kinh tế, thay vì chỉ tập trung vào việc doanh nghiệp có được thành lập mới hay không.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng miễn thuế TNDN chỉ áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định, giới hạn để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của chính sách thuế. Điều này có thể giúp ngăn chặn việc lạm dụng chính sách ưu đãi và đồng thời khích lệ doanh nghiệp duy trì sự cạnh tranh và tích lũy giá trị gia tăng trong dài hạn.
Kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế?
Kinh doanh không có lợi nhuận là một mô hình kinh doanh mà mục tiêu chính không phải là tạo ra lợi nhuận tài chính. Thay vào đó, các tổ chức hoặc doanh nghiệp hoạt động với mục đích chủ yếu là phục vụ mục tiêu xã hội, môi trường, hay cộng đồng, thường được biết đến là “phi lợi nhuận” hoặc “lợi ích xã hội.” Vậy khi kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế?
Phương pháp tính thuế TNDN được quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất TNDN
Thu nhập tính thuế TNDN được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển
Thu nhập chịu thuế TNDN được quy định tại Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
Doanh thu được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Chi phí được trừ được xác định theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
Các khoản thu nhập khác được xác định theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
=> Theo đó, để xác định doanh nghiệp có phải đóng thuế TNDN hay không thì phải xác định theo công thức như trên. Trường hợp thu nhập tính thuế của doanh nghiệp là âm thì doanh nghiệp không phải đóng thuế TNDN.
Chế độ ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN
Thuế là một khoản tiền mà người dân và doanh nghiệp phải trả cho ngân sách nhà nước, theo quy định của pháp luật, nhằm cung cấp nguồn thu nhập cho chính phủ và hỗ trợ các dự án công cộng, dịch vụ, và chính sách quốc gia. Thuế được xem là một hình thức phí chính trị, có tính chất bắt buộc và có sự can thiệp của nhà nước. Các loại thuế có thể bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế tiêu thụ, thuế bất động sản, và nhiều loại thuế khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia. Việc quản lý và thu thuế thường được tổ chức bởi cơ quan thuế của chính phủ.
Chế độ ưu đãi về thời gian miễn thuế và giảm thuế TNDN được chi tiết tại Điều 14 của Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp năm 2008, đã được điều chỉnh và bổ sung thông qua khoản 8 của Điều 1 của Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp sửa đổi năm 2013. Quy định này cung cấp các điều kiện cụ thể cho việc hưởng ưu đãi, như sau:
1. Dự án đầu tư mới và Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
– Miễn thuế tối đa không quá 4 năm đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới.
– Giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo sau thời gian miễn thuế.
2. Dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp đặc biệt thuận lợi):
– Miễn thuế tối đa không quá 2 năm.
– Giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo sau thời gian miễn thuế.
3. Thời gian tính toán miễn thuế và giảm thuế:
– Tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư. Nếu không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, thời gian tính toán bắt đầu từ năm thứ tư.
– Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thời gian tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp thuộc loại này.
4. Dự án đầu tư mở rộng:
– Doanh nghiệp đang hoạt động có thể được hưởng ưu đãi khi mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất.
– Thời gian miễn thuế, giảm thuế được áp dụng cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng.
5. Các tiêu chí đầu tư mở rộng:
– Tăng thêm nguyên giá tài sản cố định từ 20 tỷ đồng trở lên.
– Tỷ trọng nguyên giá tài sản tăng thêm ít nhất 20%.
– Công suất thiết kế tăng thêm ít nhất 20%.
6. Áp dụng ưu đãi khi không đáp ứng tiêu chí:
– Doanh nghiệp đang hoạt động mở rộng không đáp ứng tiêu chí có thể tiếp tục hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động (nếu có).
7. Hạch toán và tính thu nhập tăng thêm:
– Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng.
– Nếu không hạch toán riêng, thu nhập xác định theo tỷ lệ nguyên giá tài sản cố định mới đưa vào so với tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
8. Thời gian áp dụng ưu đãi cho đầu tư mở rộng:
– Tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành và đi vào hoạt động.
9. Loại trừ áp dụng:
– Ưu đãi thuế không áp dụng đối với trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ thành lập công ty đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế gì?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục Trích lục ghi chú ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay như sau:
1) Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản riêng và có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh (theo Khoản 10, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2020).
2) Được thừa nhận là thực thể pháp lý. Doanh nghiệp được tham gia vào tất cả các quan hệ trong giao lưu dân sự cũng như các quan hệ tố tụng.
3) Chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là kinh doanh. Doanh nghiệp được thực hiện các hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế – xã hội.
4) Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp là sự phân chia và sắp xếp các bộ phận, chức năng và quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh. Có nhiều loại cơ cấu tổ chức khác nhau, phù hợp với từng loại hình và quy mô doanh nghiệp.
Theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 16/01/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có ba loại quy mô doanh nghiệp là nhỏ và vừa, lớn và siêu lớn. Quy mô doanh nghiệp được xác định dựa trên các tiêu chí như tổng số lao động, tổng tài sản, tổng doanh thu hoặc tổng giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ.