Chào luật sư hiện nay quy định về việc khấu trừ thuế TNCN như thế nào? Tôi có thu nhập thuộc loại cần đóng thuế TNCN nhưng tôi không biết. Tuy nhiên kế toán trong công ty cũng không nói gì cho tôi biết về vấn đề này. Hôm qua tôi có nghe bạn tôi hỏi nên tôi mới tìm hiểu thì mới biết được có quy định này. Giờ tôi đang cảm thấy sợ bị phạt vì không bị thấu trừ thuế TNCN và không biết nên làm gì? Vậy hiện nay doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không? Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN thì có bị phạt hay không? Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN từ thời điểm nào là đúng quy định của pháp luật? Mong được Luật sư tư vấn giúp. Tôi chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không? chúng tôi tư vấn như sau:
Đối tượng nào phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Hiện nay theo quy định thì có những đối tượng có thu nhập cao phải đóng thuế. Vậy đối với cá nhân cụ thể có thu nhập bao nhiêu thì quyết toán thuế TNCN theo quy định? Có bao nhiêu người cần phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành? Những quy định về đối tượng nào phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân thế nào? Chúng tôi tư vấn đến bạn về các đối tượng cần phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân hiện nay như sau:
Căn cứ theo Tiểu mục 1, Tiểu mục 2 Mục 1 Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 hướng dẫn về cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan Thuế như sau:
Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan Thuế
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu có số thuế phải nộp thêm trừ các trường hợp có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
– Cá nhân có số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
– Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Lưu ý: Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.
Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không?
Hiện nay nhiều doanh nghiệp khi tiến hành tính lương và trả lương cho nhân viên thì không khấu trừ thuế TNCN. Vậy nếu như vi phạm quy định này thì có khắc phục được không hay phải chịu xử phạt. Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không? Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN thì bị phạt bao nhiêu tiền? Khấu trừ thuế TNCN hiện nay gồm có những quy định gì cần phải nắm rõ? Chúng tôi tư vấn đến bạn nội dung về việc bị phạt nếu như không khấu trừ thuế TNCN như sau:
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
…
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Theo đó, hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Trong đó mức phạt nhẹ nhất là cảnh cáo.
Đồng thời mức phạt tiền đối với hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân là từ 2.000.000 đồng tới 25.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với tổ chức. Hình thức xử phạt, mức tiền phạt sẽ căn cứ vào thời gian chậm nộp hồ sơ.
Đối tượng nào không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN?
Hiện nay có nhiều đối tượng có thu nhập cao cần tiến hành quyết toán thuế TNCN. Điều này là nghĩa vụ bắt buộc của cá nhân khi có thu nhập cao trong thực tế. Còn đối với những người có thu nhập thấp hơn thì họ không cần đóng thuế TNCN. Vậy có trường hợp nào mà không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN hay không? Những đối tượng nào không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định? Mời bạn tham khảo thông tin bên dưới đây để biết nội dung chi tiết:
Căn cứ theo Mục 2 Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 hướng dẫn về đối tượng không phải quyết toán thuế nhu nhập cá nhân như sau:
Cá nhân không phải thực hiện quyết toán
– Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
– Cá nhân cư trú có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động.
Tổ chức không phải thực hiện quyết toán
Tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương tiền công thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Công ty trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả cho NLĐ thì nên làm gì?
Hiện nay nhiều công ty khi trả lương cho nhân viên lại không khấu trừ thuế TNCN. Vậy cá nhân có nộp thuế thì cần làm gì, có tự điều chỉnh được hay không? Khấu trừ thuế TNCN được áp dụng trong giai đoạn nào khi trả lương cho người lao động? Công ty khi trả lương lại không có khấu trừ thuế TNCN trước thì có bị phạt hay không? Những cách xử lý khi gặp trường hợp này là gì? Chúng tôi xin tư vấn nội dung này đến bạn như sau:
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Như vậy, trường hợp anh đề cập thì những người lao động này có thể làm cam kết theo mẫu để không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
2. Chứng từ khấu trừ
…
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Doanh nghiệp của bà phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN hằng tháng thì tổ chức kê khai Tờ khai thuế TNCN (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) Mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.