Chào Luật sư! Tôi là lái xe taxi nên thường xuyên phải chạy xe đi lại. Buổi trưa tôi thường đỗ xe dưới gầm cầu vượt một lát nghỉ trưa. Tuy nhiên, tôi nghe các bạn lái xe khác của tôi bảo là đỗ ô tô ở gầm cầu là phạm luật giao thông. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Đỗ xe ô tô ở gầm cầu vượt bị xử phạt như thế nào? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nghị định 81/2013/NĐ-CP
Nghị định 97/2017/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Theo Điều 5, Nghi định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã phân rõ mức phạt đối với hành vi dừng đỗ xe ô tô như sau:
Quy định về đỗ xe ô tô
Theo quy định tại khoản 2 điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008:
“Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.“
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định :
Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
Cho xe đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi đỗ xe hoặc quy định các điểm đỗ xe thì phải đỗ xe tại các vị trí đó;
Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
Không mở cửa xe; để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
Các hành vi bị nghiêm cấm khi đỗ xe
Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
- Bên trái đường một chiều;
- Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
- Trên cầu, gầm cầu vượt;
- Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
- Nơi dừng của xe buýt;
- Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan; tổ chức;
- Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
- Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
- Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Như vậy, hành vi đỗ xe dưới gầm cầu là phạm luật.
Đỗ xe ô tô ở gầm cầu vượt bị xử phạt như thế nào?
Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
- Đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
- Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
- Ô tô dừng, đỗ trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
- Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
- Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
- Đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
- Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
- Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Phạt tiền từ 800.000 – 1 triệu đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ các quy định về đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
- Đỗ xe tại vị trí: Nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; Điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; Trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; Nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; Che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
- Đỗ xe: Không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
Đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
Đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định
Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng
Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
Mức phạt này được áp dụng đối với ô tô đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe.
Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng
Đây là mức phạt cao nhất với hành vi đỗ xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
Nộp phạt như thế nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
Nộp phạt tại chỗ cho cảnh sát giao thông
Đây là hình thức nộp phạt đơn giản và thuận tiện nhất với người vi phạm. Tuy nhiên, thủ tục này chỉ áp dụng đối với trường hợp người vi phạm giao thông bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức (theo khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).
Chuyển khoản cho Kho bạc Nhà nước
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Nộp phạt tại ngân hàng thương mại
Để tạo thuận tiện cho người dân, hiện có một số ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt. Theo điểm a, khoản 1, Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt.
Các ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu được viết trong biên bản xử phạt, trong đó có thể kể tên một số ngân hàng như: Vietcombank; Vietinbank; BIDV; Agribank; MB…
Nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Theo đó, người dân có thể ngồi tại nhà, tra cứu trên đó sẽ thấy các trường thông tin và sẽ nhập thông tin xử phạt hành chính của mình vào. Cụ thể, để có thể nộp phạt, người dân nhập số biên bản xử phạt hành chính, thời gian vi phạm, họ tên người vi phạm, biển số xe. Sau khi nhập các thông tin trên sẽ ra quyết định xử phạt.
Có thể bạn quan tâm
- Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị phạt bao nhiêu?
- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan
- Hành vi cản trở giao thông đường sắt bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề Đỗ xe ô tô ở gầm cầu vượt bị xử phạt như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với xe máy khi chạy quá tốc độ như sau
Quá tốc độ từ 5-10km/h: 200.000 – 300.000 đồng
Quá tốc độ từ 10-20km/h: 3.000.000 – 5.000.000 đồng
Quá tốc độ từ 20-35 km/h: 6.000.000 – 8.000.000 đồng
Quá tốc độ trên 35km/h: 10.000.000 – 12.000.000 đồng
Hành vi đi xe đạp vượt đèn đỏ có thể bị xử phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng. Do đó, người điều khiển xe đạp cần phải nghiêm túc chấp hành luật hiệu lệnh của đèn tín hiệu.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BCA :
CSGT được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ. Ngoài ra, CSGT được kiểm soát phương tiện; giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người; giấy tờ của người điều khiển phương tiện và người trên phương tiện đang kiểm soát. Đặc biệt là khi CSGT có quyền được yêu cầu dừng xe biển xanh và biển đỏ.