Căn cước công dân để nhận điện riêng một người dân trên lãnh thổ Việt Nam. Hầu hết các em khi chuẩn bị lên cấp 3 sẽ thường làm căn cước công dân để chuẩn bị có giấy tờ để thi vào trung cấp. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Độ tuổi được cấp căn cước công dân” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Thẻ Căn cước công dân là gì?
“Điều 18 Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước
1.Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.”
Độ tuổi được cấp căn cước công dân
Căn cứ theo Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”
Theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014 thì những trường hợp phải làm thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định, nếu có yêu cầu thì sẽ được cấp đổi sang căn cước công dân. Tác dụng của thẻ căn cước công dân khi thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/2016.
Theo quy định cả pháp luật hiện hành thì thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Mỗi công dân sẽ được cấp một mã số định danh duy nhất thống nhất quản lý trên toàn quốc.
Khi công dân đến nhận thẻ căn cước công dân nên kiểm tra lại kỹ xem thông tin, hình dáng, kích thước, nếu sai sót báo ngay cho bộ phận tiếp nhận và trả thẻ căn cước công dân xử lý trước khi ra về.
Bộ trưởng Bộ Công an đã ký văn bản hợp nhất nhiều thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước công dân. Thông tư quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu, nội dung thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị trong việc sản xuất, quản lý mẫu thẻ căn cước công dân. Cụ thể, thẻ căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.
Mặt trước thẻ căn cước công dân gồm các thông tin bên trái từ trên xuống có hình quốc huy đường kính 14 mm, ảnh của người được cấp thẻ căn cước công dân cỡ 20 nhân 30cm. Mặt sau của thẻ căn cước công dân gồm có các thông tin trên cùng là mã vạch 2 chiều, bên trái ở 2 ô trong đó ô trên là vân tay ngón trỏ trái và ô dưới là vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ căn cước công dân. Hai mặt của thẻ căn cước công dân in hoa văn màu xanh nhạt, nên mặt trước căn cước công dân gồm hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các họa tiết hoa văn trang trí, về mặt sau của căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với họa tiết đường cong vắt chéo đan xen, quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ căn cước công dân.
Cũng theo quy định thẻ căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của 2 mặt có phủ lớp màng phủ nhựa mỏng trong suốt và người ký đóng dấu là Cục trưởng Cục cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân
Theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thuộc về Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân thuộc Bộ Công an. Đồng thời theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 thì những nơi sau đây sẽ tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của công dân, bao gồm:
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị hành chính tương đương;
– Trong trường hợp cần thiết thì cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức việc làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại đơn vị xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc ngay tại chỗ ở của công dân.
Như vậy trong trường hợp này mặc dù bạn đang đăng ký thường trú tại Nghệ An không phải Hà Nội nhưng bạn vẫn có thể làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại Hà Nội được mà không cần phải chuyển nơi đăng ký thường trú hay đăng ký tạm trú tại đây.
Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân được quy định tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA và khoản 2 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA cụ thể như sau:
– Bước 1, công dân điền thông tin vào Tờ khai căn cước công dân:
Công dân có thể điền thông tin trực tiếp vào bản giấy tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh hoặc có thể kê khai trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến. Nếu kê khai thông tin theo mẫu Tờ khai Căn cước công dân trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến thì công dân tiến hành lựa chọn ngày, tháng, năm làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân và tiến hành gửi Tờ khai đến cơ quan quản lý căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.
– Bước 2, kiểm tra, đối chiếu thông tin:
+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân (nếu công dân kê khai trực tuyến thì tiến hành thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) so với thông tin lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để làm căn cứ xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước công dân và thống nhất các nội dung thông tin về công dân đó.
+ Nếu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa hoạt động thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công dân xuất trình sổ hộ khẩu của bản thân. Trong trường hợp thông tin trên sổ hộ khẩu của công dân không thống nhất hoặc chưa đầy đủ với các thông tin công dân kê khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ khác như Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác có thể hiện về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.
+ Nếu khi công dân làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện mà cần phải điều chỉnh những thay đổi về thông tin trong sổ hộ khẩu và việc điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện đồng thời công dân xuất trình được đầy đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về cư trú thì sẽ được tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu của công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân. Lúc này cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong số hộ khẩu của công dân sang cho bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để thực hiện việc điều chỉnh và tiến hành làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân sau khi điều chỉnh xong Sổ hộ khẩu.
+ Khi công dân cấp thẻ Căn cước công dân do chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân cho kết quả hợp kệ, đủ điều kiện cấp thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ sang cho cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
– Bước 3, cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân tiến hành chụp ảnh, lấy vân tay và các đặc điểm nhận dạng của người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân để in thông tin trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định. Trong đó:
+ Về ảnh chân dung:
Theo quy định ảnh chân dung sử dụng trong việc cấp thẻ Căn cước công dân phải là ảnh chụp chính diện rõ mặt, rõ hai tai, đầu để trần, không đeo kính; đối với trang phục, tác phong phải lịch sự, nghiêm túc và không được mặc trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh trừ trường hợp những công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục của tôn giáo, dân tộc đó trường hợp trang phục có khăn đội đầu thì được quyền mang khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm việc hiển thị rõ mặt.
+ Về vân tay:
Việc thu nhận vân tay của công dân được thực hiện thông qua máy thu nhận vân tay, đối với trường hợp ngón tay của công dân bị dị tật, cụt, khèo mà không thể lấy được vân tay thì cán bộ cơ quan quản lý về căn cước công dân sẽ ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
– Bước 4, cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục sau khi đã thực hiện xong việc thu thập vân tay và chụp ảnh chân dung, ghi nhận đặc điểm nhận dạng.
Trường hợp mà hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để được cấp thẻ Căn cước công dân.
– Bước 5, trả kết quả:
Đến ngày hẹn trên giấy hẹn trả kết quả, Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành trả thẻ Căn cước công dân, cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân và số hộ khẩu (nếu trường hợp phải điều chỉnh thông tin trong sổ hộ khẩu). Nơi nhận thẻ Căn cước công dân chính là nơi làm thủ tục cấp thẻ và được ghi trên giấy hẹn trả kết quả. Nếu công dân có yêu cầu nhận thẻ Căn cước công dân tại địa điểm khác so với địa điểm ghi trên giấy hẹn trả kết quả thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định trong trường hợp này.
Mời các bạn xem thêm
- Làm căn cước công dân có giữ lại chứng minh cũ không
- Căn cước công dân gắn chip bị lỗi cần phải làm gì?
- Căn cước công dân có làm giả được không
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Độ tuổi được cấp căn cước công dân”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến các thủ tục kết hôn, ly hôn, làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Tờ khai căn cước công dân theo mẫu;
– Giấy Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số (nếu trường hợp đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân);
– Sổ hộ khẩu (nếu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được khai thác sử dụng);
– Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp các thông tin trong sổ hộ khẩu không trùng khớp hoặc thiếu so với các thông tin do công dân kê khai trong Tờ khai căn cước công dân.
Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số: 30.000 đồng/thẻ
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được, thay đổi thông tin hoặc khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ