Trong đời sống xã hội, hành vi vi phạm pháp luật nói chung; và đình công bất hợp pháp nói riêng đều là những hành vi trái với quy định của pháp luật. Do đó, chủ thể thực hiện hành vi này sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định. Theo quy định của pháp luật Lao động, đình công bất hợp pháp là một trong những trường hợp vi phạm pháp luật trong quan hệ lao động. Vậy, vấn đề đặt ra là đình công bất hợp pháp là gì? Người thực hiện đình công bất hợp pháp bị xử lý như thế nào theo quy định?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm
Đình công là gì?
- Đình công là một trong những biện pháp mà người lao động sử dụng để gây áp lực đối với người sử dụng lao động; với mong muốn đạt được nhưng yêu cầu nhất định. Do đó, đình công được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
- Dưới góc độ kinh tế, đình công là biện pháp đấu tranh kinh tế được thực hiện bởi những người lao động; nhằm gây sức ép đối với người sử dụng lao động; nhằm đạt được những yêu sách nhất định….
- Dưới góc độ xã hội, đình công gây ra những ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội; xét về cả tính chất và quy mô, đình công có tác động không nhỏ đến trật tự an toàn xã hội đối với khu vực có đình công xảy ra,…
Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Lao động năm 2019: “Đình công là sự ngừng việc tạm thời; tự nguyện và có tổ chức của người lao động; nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động; do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo”.
Đình công bất hợp pháp là gì?
- Như đã phân tích, căn cứ vào sự tuân thủ quy định pháp luật; đình công được phân thành đình công hợp pháp và đình công bất hợp pháp.
- Đình công hợp pháp thường là cuộc đình công tuân thủ các quy định của pháp luật về đình công như điều kiện; phạm vi đình công, doanh nghiệp được phép đình công, hoãn, ngừng đình công,…
- Đình công bất hợp pháp là cuộc đình công không tuân thủ một trong số các quy định về đình công do pháp luật quy định.
Trường hợp đình công bất hợp pháp
Các trường hợp đình công bất hợp pháp được quy định tại Điều 204 Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể:
- Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
- Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
- Khi đã có quyết định hoãn; hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
Đình công bất hợp pháp bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 117 Bộ luật Lao động năm 2019.
- Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động; thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động thực hiện đình công bất hợp pháp sẽ bị xử lý kỷ luật lao động; bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động (nếu có) và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính; hoặc xử lý hình sự
Kỷ luật lao động
- Trường hợp đình công diễn ra và đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp; thì người lao động đang tham gia đình công mà người lao động không ngừng đình công; không trở lại làm việc; thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động
Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động
- Trong quá trình tiến hành đình công bất hợp pháp, người lao động có hành vi gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động giá trị thiệt hai, bao gồm: Thiệt hại về máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hư hỏng sau khi trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý, tái chế (nếu có); Chi phí khắc phục hậu quả do đình công bất hợp pháp gây ra,…
Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 217 Bộ luật Lao động năm 2019
- Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng; làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công; kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,…
Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện đình công
- Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
Quyền của tổ chức đại diện người lao động
Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:
- Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
Quyền của người sử dụng lao động
- Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Có thể bạn quan tâm
- Đình công là gì? Quy định của pháp luật về đình công bất hợp pháp?
- Những điểm mới về đình công theo Bộ luật lao động 2019
- Điều kiện đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo quy định?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Đình công bất hợp pháp bị xử lý như thế nào?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư X: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Lao động năm 2019; trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc gồm: Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công; và sau khi người lao động ngừng đình công.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 207 Bộ luật Lao động năm 2019; Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.