Chào bán chứng khoán là một trong các giai đoạn quan trọng của doanh nghiệp; khi họ muốn huy động vốn cho công ty. Pháp luật nước ta có quy định cụ thể về điều kiện cháo bán chứng khoán ra công chúng; và các trường hợp hủy bỏ chào bán chứng khoán. Trên thực tế, ngoài việc nắm bắt được quy định về điều kiện thì chủ thể chào bán chứng khoán còn có thể bị đình chỉ chào bán chứng khoán. Vậy, pháp luật chứng khoán Việt Nam có quy định gì về trường hợp đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chứng khoán là gì?
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019: Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; Chứng khoán phái sinh; Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Luật chứng khoán năm 2019; điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi; đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng; và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị; hoặc Hội đồng thành viên; hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành; thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng; trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
- Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
- Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành có cam kết; và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng
- Thông tin trước khi trào bán chứng khoán ra công chúng được quy đinh tại Điều 24 Luật Chứng khoán
- Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức; cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực; và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; để thăm dò thị trường; trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến.
Hủy bỏ chào bán chứng khóa ra công chúng
Các trường hợp hủy bỏ chào bán chứng khóa ra công chúng
- Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành; theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này;
- Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn; để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.
- Ngoài ra đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án; quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài; hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thời hạn công bố hủy bỏ việc chào bán chứng khoán ra công chúng
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ; tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng; việc hủy bỏ này được thực hiện theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này.
- Tổ chức phát hành chứng khoán phải thu hồi chứng khoán đã phát hành; đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này; tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư; theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.
Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
Trường hợp đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là 60 ngày; khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây.
- Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch; bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
- Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 26 của Luật này.
Thời hạn công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc; kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ; tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này;
- Tổ chức phát hành chứng khoán phải thu hồi chứng khoán đã phát hành; nếu nhà đầu tư có yêu cầu; đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ; và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc; kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ; tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này.
Có thể bạn quan tâm
- Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định?
- Chào bán chứng khoán riêng lẻ được quy định như thế nào?
- Chứng khoán phái sinh là gì? Phân loại chứng khoán phái sinh
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư X: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019; Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019; Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai
Theo quy định tại Khoản 29 Điều 4 Luật Chứng khóa năm 2019; Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.