Hiện nay với sự phát triển của đời sống xã hôi, tình hình tội phạm diễn ra ngày một gia tăng cả về số lượng và mức độ nguy hiểm cho xã hội. Trong quá trình tố tụng hình sự, điều tra viên giữ vai trò rất quan trọng. Điều tra viên phụ trách về việc thu thập, tìm kiếm bằng chứng của tội phạm hình sự; để từ đó đưa ra những quyết định xử phạt theo đúng quy định của pháp luật. Hoạt động của các điều tra viên phải thực hiện theo đúng trình tự và tuân theo các quy định của pháp luật. Vậy ” điều tra viên có được tư vấn pháp luật cho người đang bị tạm giữ?”. hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có nghe rất nhiều về chức danh điều tra viên, tuy nhiên tôi vẫn chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về chức danh điều tra viên này. Luật sư có thể cung cấp cho tôi những quy định của pháp luật về chức danh này được không ạ?.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự
Điều tra viên là gì?
Theo Khoản 1 Điều 45 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự quy định: Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự.
Trong đó, điều tra hình sự là quá trình thực hiện các hoạt động điều tra những người phạm tội ở mức độ nghiêm trọng và xử lý theo mức độ hình sự. Đây thường là giai đoạn thứ 2 mà những người có thẩm quyền trong các vụ tố tụng phải thực hiện nhằm đảm bảo sự công bằng, liêm chính.
Điều tra viên là một chức danh tố tụng. Cụ thể, có thể hiểu, Điều tra viên là những người thực hiện nhiệm vụ chính đó là điều tra hình sự đối với các vụ án hình sự theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Điều tra viên có thể thuộc Quân đội nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra. Hiện nay, Điều tra viên được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau cụ thể như là: ủy viên tư pháp công an, tổ chức tư pháp công an, ủy viên công an quân pháp,…
Điều tra viên gồm có các ngạch sau đây:
+ Điều tra viên sơ cấp.
+ Điều tra viên trung cấp.
+ Điều tra viên cao cấp.
Tiêu chuẩn chung của Điều tra viên
Theo Điều 46 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, để trở thành một Điều tra viên phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
– Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
– Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
– Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.
– Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.
– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp
Người có đủ tiêu chuẩn chung, là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp:
– Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;
– Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng;
– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp.
(Điều 47 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp
Người có đủ tiêu chuẩn chung và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp:
– Đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm;
– Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
– Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp;
– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên trung cấp.
Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn chung, các điểm b, c và d khoản 1 Điều 48 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 09 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.
(Điều 48 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp
Người có đủ tiêu chuẩn chung và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:
– Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;
– Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;
– Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;
– Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;
– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.
Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn chung, các điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 49 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.
(Điều 49 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015).
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên được quy định tại Điều 52 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự và Điều 37 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Điều tra viên được tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và các hoạt động Điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra.
– Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra vụ án hình sự. Cụ thể:
+, Điều tra viên được tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và các hoạt động Điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra.
+, Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra vụ án hình sự.
– Điều tra viên có trách nhiệm sau đây:
+, Áp dụng các biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan để Điều tra, xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ;
+, Tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra;
+, Từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
+, Chấp hành quy định của pháp luật về những việc cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
Điều tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra về hành vi, quyết định của mình.
Điều tra viên có được tư vấn pháp luật cho người đang bị tạm giữ?
Tại Điều 54 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có quy định về những việc điều tra viên không được làm như sau:
– Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
– Tư vấn cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
– Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
– Đưa hồ sơ, tài liệu vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
– Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
Như vậy, trong trường hợp việc tư vấn cho người bị tạm giữ làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật thì sẽ không được tư vấn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ” Điều tra viên có được tư vấn pháp luật cho người đang bị tạm giữ?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến quy định về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền; Đăng ký bảo vệ thương hiệu; mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất; mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Thủ tục sang tên nhà đất; Xin trích lục hồ sơ đất đai; lấy giấy chứng nhận độc thân; Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Vợ ủy quyền cho chồng bán đất được không?
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa
- Số hộ chiếu có bị thay đổi khi cấp lại không
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 126/2020/TT-BCA quy định về những việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên sẽ không được làm bao gồm:
– Tự ý thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và đơn thư khiếu nại, tố cáo trái với quy định hoặc không được Thủ trưởng hay Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công; tự ý thực hiện việc tiến hành các hoạt động điều tra không theo kế hoạch điều tra đã được Thủ trưởng hay Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phê duyệt;
– Thêm hoặc bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng về tài liệu, đồ vật, vật chứng của các vụ việc, vụ án hoặc bằng các phương thức khác làm dẫn đến việc sai lệch nội dung vụ việc vụ án;
– Tiếp người bị buộc tội hoặc người thân thích của người bị buộc tội hay đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác ngoài trụ sở của cơ quan Công an, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ sẽ phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
– Ăn uống và nhận tiền, tài sản hoặc các lợi ích khác của người bị buộc tội hay người thân thích của người bị buộc tội hay các đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác.
– Lợi dụng về danh nghĩa công tác để thực hiện việc gặp gỡ, nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ các hình thức nào đối với người bị buộc tội hoặc người thân thích của người bị buộc tội, đương sự, người tham gia tố tụng khác và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan;
– Bức cung hay mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ các hình thức nào;
– Tiết lộ về các bí mật, thông tin, tài liệu vụ án và vụ việc đang được điều tra, xác minh khi chưa được phép công khai với những người không có trách nhiệm dưới bất kỳ các hình thức nào. Trường hợp cần cung cấp về thông tin sẽ phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
– Cho người đang bị tạm giữ hoặc tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để thực hiện việc liên lạc, trao đổi với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam hay Nhà tạm giữ); trừ những trường hợp đặc biệt để phục vụ theo yêu cầu điều tra vụ án phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án và vụ việc.
– Gây phiền hà để người tham gia tố tụng hoặc công dân phải chờ đợi hay đi lại nhiều lần trong vụ án hoặc vụ việc;
Tại Khoản 3 Khoản 4 Điều 56 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có quy định về cách chức chức danh Điều tra viên như sau:
3. Điều tra viên đương nhiên bị mất chức danh Điều tra viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân, buộc thôi việc.
4. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Điều tra viên có thể bị cách chức chức danh Điều tra viên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác Điều tra vụ án hình sự;
b) Vi phạm quy định tại Điều 14 của Luật này;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức.
Như vậy, nếu điều tra viên vi phạm thuộc các trường hợp như trên thì sẽ bị mất chức danh cách chức theo quy định pháp luật.