Khi nào công ty cổ phần tiền hành họp đại hội đồng cổ đông? Muốn tiến hành họp phải đáp ứng những điều kiện gì? Đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này, phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Khi nào tiến hành họp đại hội đồng cổ đông?
Họp đại hội đồng cổ đông thường niên
Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, đại hội đồng cổ đông phải tổ chức họp thường niên. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; trong trường hợp cần thiết thì Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên; nhưng thời gian gia hạn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Họp bất thường đại hội đồng cổ đông
Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường; khi đáp ứng đủ điều kiện họp đại hội đồng cổ đông theo quy định. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
Cụ thể, họp bất thường Đại hội đồng cổ đông khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
+ Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
+ Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định của pháp luật.
+ Theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông
Căn cứ khoản 1 Điều 145 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1, Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Theo quy định trên, muốn tiến hành họp đại hội đồng cổ đông; thì phải có số cổ đông dự họp tối thiểu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. Điều lệ công ty quy định chi tiết tỷ lệ này, nhưng không được thấp hơn 50%.
Nếu cuộc họp lần thứ nhất, số cổ đông tham dự không đáp ứng đủ điều kiện tiến hành họp; thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất; nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai, tỷ lệ số cổ đông tham dự vẫn không đủ điều kiện tiến hành họp; thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai; nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của đại hội đồng cổ đông theo quy định pháp luật
Câu hỏi thường gặp
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
+ Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
+ Báo cáo tài chính hằng năm;
+ Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
+ Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
+ Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
+ Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:
+ Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
+ Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;
+ Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
+ Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
+ Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
+ Xác định thời gian và địa điểm họp;
+ Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của pháp luật;
+ Công việc khác phục vụ cuộc họp.