Công ty quản lý quỹ là loại hình trung gian tài chính, chuyên thành lập và quản lý các quỹ đầu tư,… Vậy quy định về công ty quản lý quỹ này là gì? Điều kiện thành lập công ty quản lý quỹ theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào? Có các vấn đề pháp lý gì cần lưu ý? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết này nhé!
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Điều kiện thành lập công ty quản lý quỹ
Theo quy định về công ty quản lý quỹ của pháp luật hiện hành, để thành lập công ty quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân cần xin giấy phép thành lập và hoạt động. Điều kiện cấp giấy phép bao gồm
Trụ sở và trang thiết bị
Có trụ sở và trang thiết bị đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Quyền sử dụng trụ sở công ty có thời hạn tối thiểu một năm tính từ ngày hồ sơ thành lập công ty quản lý quỹ đã đầy đủ và hợp lệ;
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ bảo quản chứng từ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của công ty.
Cấp quản lý
Có Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ (nếu có) đáp ứng quy định và tối thiểu năm (05) nhân viên nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
Vốn điều lệ
Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn
Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty quản lý quỹ:
- Có tối thiểu hai cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định, trong đó phải có ít nhất một tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán; Trường hợp công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc công ty chứng khoán;
- Các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức phải sở hữu tối thiểu 65% vốn điều lệ; trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm; công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ;
- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ và người có liên quan của cổ đôn thành viên góp vốn đó không được sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại một công ty quản lý quỹ khác.
Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn
Không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
Có năng lực tài chính đáp ứng quy định.
Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn
- Có tư cách pháp nhân và không đang trong tình trạng hợp nhất; sáp nhập; chia, tách; giải thể; phá sản; không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp;
- Có thời gian hoạt động tối thiểu là năm năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ. Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán thì phải có thời gian hoạt động tối thiểu là hai năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ;
- Có năng lực tài chính đáp ứng quy định.
Xem thêm: Thủ tục phát hành chứng khoán ra công chúng của công ty?
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
Quyền mua cổ phần; chứng quyền; quyền chọn mua; quyền chọn bán; hợp đồng tương lai; nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư;
Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.
Phát hành chứng khoán là việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới.
Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán rộng rãi cho các nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành để huy động vốn từ đông đảo công chúng đầu tư.
Thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày