Hiện nay nhu cầu tách thửa đất để sử dụng, canh tác của người dân ngày càng nhiều. Trong đó có nhiều thắc mắc đặt ra rằng đất trồng cây lâu năm có được thực hiện tách thửa hay không? Và điều kiện tách thửa đất trồng cây lâu năm năm 2023 là gì… là vấn đề được quan tâm nhiều tới. Luật sư X sẽ chia sẻ đến độc giả quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng những quy định pháp luật mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại hữu ích với bạn đọc, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Tách thửa đất là gì?
Theo quy định hiện nay, quá trình tách thửa đất chính là quy trình phân chia quyền sở hữu đất đai từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa phải được thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật.
Đất trồng cây lâu năm có tách thửa được không?
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và được sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm như cacao, cà phê, chè, điều, dừa, sầu riêng, xoài,…
Trong đó, tách thửa đất trồng cây lâu năm được hiểu là phân chia quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm từ người đứng tên trong Sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan không cấm người sử dụng đất nông nghiệp (trong đó có đất trồng cây lâu năm) tách thửa đất để lên thổ cư hay chuyển nhượng, tặng cho… mà chỉ quy định về các điều kiện để được tách thửa đất.
Nói cách khác, người sử dụng đất trồng cây lâu năm có quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện tách thửa theo quy định pháp luật.
Điều kiện tách thửa đất trồng cây lâu năm năm 2023 là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, điều kiện chung để thực hiện tách thửa đất trồng cây lâu năm như sau:
– Đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (một số địa phương không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận mà chỉ cần có đủ điều kiện để Giấy chứng nhận);
– Đất có nhu cầu tách thửa không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đất trồng cây lâu năm chưa hết thời hạn sử dụng;
– Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.
Trong đó, căn cứ khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, diện tích tách thửa tối thiểu đối với đất trồng cây lâu năm sẽ cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định sao cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Ngoài ra, tại một số địa phương có thể sẽ quy định thêm một số điều kiện tách thửa đất như:
– Việc tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng đất hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai, Điều 254 Bộ luật Dân sự;
– Tách thửa trong trường hợp tách thửa bao gồm đất ở và đất nông nghiệp cùng thửa với đất ở mà không được công nhận là đất ở…
(Người sử dụng đất cần đọc kỹ các văn bản mới nhất liên quan đến tách thửa của địa phương nơi có đất đất để đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện).
Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?
Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm là một trong những vấn đề người sử dụng đất cần lưu ý khi làm thủ tục tách thửa. Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì diện tích tách thửa đất trồng cây lâu năm ở mỗi địa phương được quy định khác nhau. Do đó, người sử dụng đất cần kiểm diện tích tách thửa tối thiểu tại các văn bản do địa phương nơi có đất quy định.
Vi dụ, căn cứ theo Quyết định 04/2022/QĐ-UBND về tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Điều 5 Quyết định này có quy định điều kiện cụ thể để được tách thửa đất đối với đất nông nghiệp:
– Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách bằng hoặc lớn hơn 150 m2/thừa;
– Đối với đất rừng sản xuất: Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách bằng hoặc lớn hơn 1.000 m2/thừa.
– Đối với đất nông nghiệp cùng thửa với đất ở thì diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách được áp dụng theo hạn mức quy định tại khoản 2 Điều này.
– Thửa đất nông nghiệp sau khi tách thửa phải đảm bảo việc cấp nước, thoát nước, nước tưới, tiêu nước, phải thực hiện đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 95, Điều 171 Luật Đất đai và Điều 254 Bộ luật Dân sự.
– Trường hợp thửa đất có nguồn gốc được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì chỉ được phép tách thửa khi được cơ quan chấp thuận đầu tư đồng ý.
Theo đó, tại tỉnh Thái Nguyên quy định đối với đất trồng cây lâu năm thì diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách bằng hoặc lớn hơn 150 m2/thửa.
Trình tự thủ tục để tách thửa đất trồng cây lâu năm năm 2023
Hồ sơ cần chuẩn bị
Khi có mong muốn được tách thửa đất thì người sở hữu phải tiến hành đầy đủ các thủ tục đã được quy định rõ tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ cần thiết được ghi rõ trong mẫu hiện hành gồm có:
+ Đơn xin tách thửa
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
+ Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Quy trình thực hiện thủ tục tách thửa
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa tại văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai sau khi nhận hồ sơ xin tách thửa sẽ có trách nhiệm thực hiện các công việc:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.
– Sau khi hoàn tất đo đạc địa chính và có kết quả sẽ tiến hành lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp. Hồ sơ bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách thửa.
– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Tiếp đến, sẽ trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất xin tách thửa.
Trong trường hợp mảnh đất đang được xin tách thửa do chuyển quyền sử dụng hoặc do giải quyết tranh chấp : đấu giá, khiếu nại, tố cáo… (thường gọi là chuyển quyền) thì văn phòng đăng ký đất đai phải làm các thủ tục: Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất nông nghiệp sau đó làm đầy đủ thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Điều kiện tách thửa đất trồng cây lâu năm năm 2023 là gì?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về tách thửa đất ở. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Luật chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất năm 2022
- Phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất hết bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp:
Thời gian giải quyết thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, và không quá 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với các xã miền núi hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
Trong trường hợp tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất, người dân sẽ phải nộp thêm lệ phí trước bạ. Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định: Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định: Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
Trường hợp nếu chỉ tách thửa mà không bán, chuyển nhượng hay tặng cho… thì không phải nộp khoản phí này.
Ngược lại, trường hợp tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.
Khi đó, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.