Xin chào Luật sư, Tôi hiện tại có một mảnh đất nằm ở khu vực đất rừng sản xuất. Tôi có hai người con trai và muốn để lại tài sản này cho hai cháu chính vì vậy tôi muốn tách thửa đất này và chuyển nhượng cho hai cháu. Nhưng khi tôi nộp hồ sơ thì bên địa chính gây rất nhiều khó khăn và không cho tôi tách thửa đất này dù tôi tra cứu những thông tin trên mạng thì tôi đủ điều kiện được tách thửa đất rừng sản xuất này. Vậy tôi mong Luật sư có thể giải đáp giúp tôi khi nào thì được tách thửa đất và điều kiện tách thửa đất rừng sản xuất như thế nào?
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi, vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Điều kiện tách thửa đất rừng sản xuất?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện tách thửa đất rừng sản xuất?
Đất đai được chia thành nhiều loại với mục đích sử dụng khác nhau. Đối với những khu vực đất ở miền đồi núi nhưng lại không trong danh mục rừng được bảo tồn đang có người dân sử dụng để trồng trọt canh tác thì những diện tích đất này được gọi là đất rừng sản xuất. Đây là một trong những diện tích đất cũng chiếm tỷ trọng cao ở nước ta hiện nay. Đối với đất rừng sản xuất thì có thể được sử dụng để trồng những cây ăn quả lâu năm hay những cây kinh tế phù hợp với nguồn đất này. Chính vì vậy những diện tích đât này cũng trong diện quản lý của những cơ quan nhà nước và chịu sự kiểm tra gắt gao khi muốn làm những thủ tục đất đai.
Đất rừng sản xuất là một trong những loại đất nông nghiệp theo Điều 10 Luật Đất đai 2013. Đất rừng sản xuất được phân loại thành đất rừng sản xuất là rừng trồng hoặc đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Đây là loại đất được nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn.
Đất rừng sản xuất cũng là loại đất có thể được phép tách thửa để thực hiện các giao dịch nếu đảm bảo các điều kiện theo pháp luật đất đai về việc tách thửa, cụ thể như sau:
Điều kiện 1: Đảm bảo thỏa mãn các điều kiện cơ bản theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
…
=> Đây là 04 điều kiện cần để được thực hiện thủ tục tách thửa đất rừng sản xuất.
Điều kiện 2: Đáp ứng được quy định riêng của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất về việc tách thửa đất rừng sản xuất
Pháp luật đất đai cho phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất được quyền quy định cụ thể về điều kiện tách thửa đối với từng loại đất tùy theo tình hình và điều kiện cụ thể tại địa phương mình. Vì thế cho nên có thể tại tỉnh này thì cho phép tách thửa đất rừng sản xuất, tỉnh khác lại không cho phép tách thửa.
Cụ thể hơn, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, quy hoạch xây dựng cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà các điều kiện tách thửa đối với đất rừng sản xuất tại mỗi địa phương cũng có những quy định khác biệt.
Ví dụ:
– Hà Nội không quy định việc tách thửa đối với đất rừng sản xuất mà chỉ quy định về việc tách thửa đất ở tại Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về điều kiện tách thửa đất;
– Thành phố Hồ Chí Minh không quy định về việc tách thửa đối với đất rừng sản xuất mà chỉ có quy định về tách thửa đất nông nghiệp khác, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản (Quyết định 60/2017/QĐ-UBND về điều kiện tách thửa các loại đất);
– Tỉnh Bình Định cho phép được tách thửa đất nông nghiệp nói chung khi diện tích tối thiểu của các thửa sau khi tách là từ 300 m2 trở lên (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND).
Kết luận: Trước khi tiến hành mua bán thửa đất rừng sản xuất thì bạn cần tìm hiểu rõ các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của nơi có đất về việc tách thửa để xem thửa đất rừng sản xuất đó có được phép tách thửa hay không. Khi đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện để được tách thửa thì các bên tiến hành thủ tục tách theo trình tự luật định.
Tách thửa đất rừng sản xuất cần những giấy tờ gì?
Như câu chuyện bạn chia sẻ với chúng tôi thì bạn có một diện tích đất rừng sản xuất và muốn thực hiện tách thửa luôn. Điều đầu tiên bạn nên lưu ý là kiểm tra những điều kiện về tách thửa đất như chúng tôi đã chia sẻ ở trên. Nếu bạn đã đủ những điều kiện như trên rồi, tiếp đó hãy kiểm tra những giấy tờ pháp lý bạn nộp tại sở tài nguyên và môi trường có đủ điều kiện theo quy định không. Nếu không hãy bổ sung đầy đủ hồ sơ như hướng dẫn. Với đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong những vấn đề về đất đai thì chúng tôi cũng có những hiểu biết nhất định đối với những loại giấy tờ trong thủ tục này. Hãy thử tham khảo những thông tin sau:
Chú ý: Những hồ sơ, giấy tờ này áp dụng với mọi trường hợp khi tách thửa đất như tách thửa đất ở, thổ cư hay đất nông nghiệp.
– Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai (nếu có).
– Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập 01 bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 100 của Luật Đất đai, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 100 của Luật Đất đai và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp không được uỷ quyền;
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới, trừ trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được uỷ quyền;
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 100 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
Lưu ý: Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai/UBND cấp xã.
Thủ tục tách thửa đất rừng sản xuất
Ngoài những thông tin về hồ sơ hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thủ tục cơ bản khi muốn tách thửa một mảnh đất rừng sản xuất như thế nào nhé. Đầu tiên bạn cần có một bộ hồ sơ để nộp lên Sở tài nguyên và môi trường nơi bạn có bất động sản. Đây là cơ quan có thẩm quyền giải quyết những thắc mắc, vấn đề về đất đai mà bạn có thể tìm để được hỗ trợ. Trước khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ bạn có thể đến với văn phòng địa chính xã để hỏi những quy định về việc tách thửa đất hiện nay tại địa phương vì quy định về việc tách thửa đất tại mỗi địa phương là khác nhau nên cần được kiểm tra trước khi thực hiện thủ tục này.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Quy định về trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;”
- Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Quy định về trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Mời bạn xem thêm
- Xử phạt ra sao khi người nước ngoài làm việc không có giấy phép?
- Đất phân lô tách thửa là gì?
- Mẫu sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Điều kiện tách thửa đất rừng sản xuất” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tách thửa đất ở. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập 01 bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân;ấp xã.
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 100 của Luật Đất đai, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 100 của Luật Đất đai và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp không được uỷ quyền;
Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).
Tuy nhiên, việc tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (đất được cấp cho “hộ gia đình” và giờ các thành viên tách thửa) nên chi phí phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.
Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.
Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.