Thưa Luật sư X, tôi tên Hà, năm nay tôi 55 tuổi, hiện đang sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có hai đứa con: một đứa con gái làm ở Quận 1, đứa con trai thì sinh sống và làm việc tại Quận 3. Tôi có một mảnh đất ở ngay trung tâm thành phố là Quận 1. Cuối năm nay, con gái tôi chuẩn bị lấy chồng nên tôi muốn tặng cho con tôi một phần của mảnh đất đó. Chính vì vậy, tôi cần phải làm thủ tục tách thửa đất. Tuy nhiên, do hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn chế nên tôi không biết về quy trình, thủ tục tách thửa như thế nào? Và đất ở đô thị muốn tách thửa thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề Điều kiện tách thửa đất ở đô thị như thế nào nhé!
Hiểu như thế nào là tách thửa đất?
Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau.
Điều kiện tách thửa đất ở đô thị như thế nào?
Khi người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tách thửa. Tuy nhiên, để được tách thửa ở đất đô thị thì cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Các điều kiện này được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai. Vậy, để bạn đọc nắm rõ hơn về các điều kiện này, Luật sư X xin cung cấp thông tin cho bạn đọc, cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, tách thửa cần những điều kiện sau:
– Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.
– Có Giấy chứng nhận.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý:
– Diện tích tối thiểu được phép tách thửa là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn.
– Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.
– Theo quy định của UBND các tỉnh, thành thì một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa (không bắt buộc có Giấy chứng nhận).
Trình tự thủ tục tách thửa đất ở đô thị như thế nào?
Bạn đọc chắn hẳn đã nắm rõ nội dung trên về các điều kiện để được tách thửa đất đô thị. Và nếu bạn thuộc trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện trên và muốn tiến hành tách thửa đất thì cần phải tuân theo trình tự thủ tục tách thửa đất được quy định theo pháp luật hiện hành. Luật sư X xin tư vấn, cung cấp thông tin cho bạn đọc về các hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị và trình tự các bước thực hiện tách thửa đất ở đô thị. Mời bạn đọc theo dõi nhé!
Hồ sơ tách thửa đất bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
- Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).
- Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 11/ĐK;
- Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.
Lưu ý: Trong trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân hoặc địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất phải nộp thêm các giấy tờ như sau:
- Các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận đã cấp.
- Bản photo chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới, sổ hộ khẩu;
Trình tự, thủ tục tách thửa đất
Bước 1: Người có nhu cầu tách thửa đất sẽ nộp một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa.
Các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tách thửa có thể nộp hồ sơ theo hai cách:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện, thị xã, … hoặc trường hợp không có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, có sai sót, cơ quan thụ lý có thời hạn tối đa 03 ngày; để thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất chỉnh sửa theo quy định của pháp luật. Ngược lại, đối với trường hợp hồ sơ đã hoàn chỉnh; cơ quan tiếp nhận thông tin vào sổ theo dõi; và thông báo thời gian trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành một số công việc như sau:
– Đo đạc địa chính;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới tách thửa;
– Cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao Giấy chứng nhận hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trao trong trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4: Trả kết quả
Nơi thụ lý hồ sơ phải trả kết quả tách thửa đất thổ cư cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất ở đô thị là bao lâu?
Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Sau khi nhận hồ sơ, trong vòng 3 ngày làm việc, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Đối với miền núi, đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian được tăng thêm 10 ngày, ngoại trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Điều kiện tách thửa đất ở đô thị như thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về bảng giá tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất đối với đất tại nông thôn như sau:
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất đối với đất ở tại đô thị như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Các thửa đất hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ hai điều kiện sau:
– Đối với khu vực đô thị (các phường thuộc quận và thị trấn thuộc huyện): phần diện tích được tách thửa đảm bảo chỉ giới xây dựng theo quy hoạch, cạnh nhỏ nhất của thửa đất phải ≥ 3,0m và đảm bảo tổng diện tích thửa đất ≥ 30,0 m2.
– Đối với các khu dân cư thuộc các xã trên địa bàn các huyện: diện tích tách thửa không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4 Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND.
Đối với các trường hợp khi chia, tách thửa đất mà hình thành đường giao thông sử dụng chung thì đường giao thông sử dụng chung phải có mặt cắt ngang ≥ 1,5 m và diện tích, kích thước thửa đất sử dụng riêng phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định trên.
Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).
Tuy nhiên, việc tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (đất được cấp cho “hộ gia đình” và giờ các thành viên tách thửa) nên chi phí phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.
Phí đo đạc tách thửa: Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
Lệ phí cấp bìa mới: hầu hết các tỉnh, thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống.