Câu hỏi: Chào luật sư tôi có 2 người con gái và hiện nay đều chuẩn bị đi lấy chồng, do con gái sắp đi lấy chồng nên tôi định chia đất cho 2 con của tôi. Về đất ở thì tôi có sẵn 2 mảnh nên để cho mỗi con một mảnh, còn đất nông nghiệp nhà tôi có trong một vườn trái cây thì tôi định tách đôi thửa đất đó ra để cho hai con mỗi người một nửa. Vậy nên bây giờ tôi đang muốn làm thủ tục tách thửa đất nông nghiệp, tuy nhiên tôi chưa nắm được các quy định của pháp luật về việc tách thửa đất cũng như không biết là “điều kiện tách thửa đất nông nghiệp tại Hà Nội” là gì. Mong luật sư giải đáp.
Hiện nay tình trạng tách thửa đất thành nhiều mảnh đất khác nhau là tình trạng diễn ra rất phổ biến tại tất cả các địa phương, vậy thì việc tách thửa đất này được quy định như thế nào?. hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay nhé.
Tách thửa đất là gì?
Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các quy định hướng dẫn liên quan thì người dân có thể thực hiện quyền tách thửa đất trong các trường hợp sau đây:
– Chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Thừa kế một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Tặng cho một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Thế chấp một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Góp vốn một phần bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp tại Hà Nội
Luật Đất đai hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan hiện nay chỉ quy định về điều kiện chung để tách thửa đất mà không có quy định về việc không cho phép tách thửa đất nông nghiệp.
Do đó có thể hiểu rằng, người sử dụng đất nông nghiệp hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung và các điều kiện riêng của từng địa phương.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho… cần có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (một số địa phương không bắt buộc phải có Sổ hồng, Sổ đỏ mà chỉ cần có đủ điều kiện để cấp Sổ đỏ, Sổ hồng);
– Thửa đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, có nghĩa là Tòa án đang không giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu của mảnh đất đảm bảo việc thi hành án.
– Đất đang trong thời hạn sử dụng;
– Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.
Về diện tích tối thiểu để tách thửa, khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.
Ngoài ra, khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP cũng quy định:
“UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Tóm lại, người sử dụng đất nông nghiệp được phép tách thửa để bán, tặng cho một phần thửa đất nhưng phải đáp ứng các điều kiện chung nêu trên và điều kiện riêng về hồ sơ tách thửa, diện tích tối thiểu tách thửa tại mỗi địa phương.
Tại Hà Nội không có các quy định cụ thể về điều kiện để tách thửa đất mà chỉ đưa ra quy định về điều kiện để tách thửa đất ở như sau:
– Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
+ Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;
+ Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) quy định tại Điều 3 Quy định này đối với các xã còn lại.
– Khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh.
Thủ tục tách thửa đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;
- Bản gốc Giấy chứng nhận
- CMND hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ sở hữu đất sau khi tách thửa
- Xác nhận thông tin nơi cư trú của chủ sở hữu đất sau khi tách thửa
- Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân hoặc hộ gia đình
- Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của UBND cấp xã đã được phê duyệt bởi cấp huyện, cấp quận, cấp thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Biên bản giao nhận ruộng theo phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ theo quy định tách thửa mới nhất
Sau khi chuyển bị đầy đủ các loại giấy tờ nên trên, tiến hành nộp hồ sơ.
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.
Cách 2:
– Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Hồ sơ được xử lý và giải quyết
Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm thực hiện các công việc sau
- Đo đạc địa chính để tách thửa
- Lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa cho người sử dụng;
- Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính cũng như trên cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trao trực tiếp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi gián tiếp qua UBND cấp xã với trường hợp nộp hồ sơ tại cơ quan cấp xã.
Trong quá trình xem xét và giải quyết hồ sơ, nếu hồ sơ còn thiếu sót hoặc hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu người xin cấp sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Bước 4: Nhận kết quả
Nếu hồ sơ tách thửa hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, người dân sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đối với trường hợp địa phương có đất là các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. thì thời hạn giải quyết hồ sơ tối đa là 25 ngày.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Những trường hợp không được tách thửa đất
Bên cạnh điều kiện tách thửa, cần lưu ý những trường hợp không được phép tiến hành tách thửa. Những trường hợp này sẽ tùy thuộc vào từng quy định riêng tại từng địa phương.
Ví dụ các trường hợp không được tách thửa tại Hà Nội được quy định trong Khoản 3, Điều 5, Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND:
+ Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của luật pháp;
+ Đất thuộc dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch của thành phố, các dự án đầu giá quyền sử dụng đất đai theo quy định xây dựng nhà ở được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đất gắn với diện tích nhà đang thuê của Nhà nước mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định;
+ Đất gắn với nhà biệt thự do Nhà nước sở hữu đã bán hoặc tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do UBND Thành phố phê duyệt;
+ Đất thuộc khu vực có Thông báo thu hồi đất của Nhà nước theo các quy định tại Luật Đất đai 2013.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai, Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “điều kiện tách thửa đất nông nghiệp tại hà nội” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về muốn tách thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Quyết định 20/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội là văn bản đang có hiệu lực thi hành quy định về việc tách thửa các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Theo Quyết định này, thành phố Hà Nội không quy định việc tách thửa đất nông nghiệp mà chỉ quy định về điều kiện để được tách thửa đối với đất có mục đích sử dụng là để ở (đất ở tại nông thôn hoặc đất ở tại đô thị). Người sử dụng đất trồng lúa tại từng nơi này phải đề nghị, xin phép cơ quan có thẩm quyền và phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai (chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất) để được xem xét, quyết định có được phép tách thửa hay không.
Vì thế cho nên, có thể phát sinh hai trường hợp sau đây trên thực tế:
Trường hợp 1: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tách thửa đất nông nghiệp và cho phép người sử dụng đất được thực hiện tách thửa đất nông nghiệp
Căn cứ để có thể được tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục tách thửa đất nông nghiệp là việc tách thửa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng tại địa phương. Đồng thời, từng trường hợp tách thửa đất nông nghiệp thường phải có ý kiến chuyên môn cho phép được tách thửa từ cơ quan chuyên môn đất đai cấp tỉnh (văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội).
Mỗi quận, huyện tại thành phố Hà Nội lại có những đặc điểm riêng biệt về việc sử dụng đất, quy định riêng biệt về sử dụng đất, xây dựng công trình trên đất nên điều kiện để được tách thửa đất nông nghiệp ở mỗi quận, huyện là khác nhau.
Trường hợp 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tách thửa đất nông nghiệp và không cho phép người sử dụng đất được thực hiện tách thửa đất nông nghiệp
Việc không tiếp nhận hồ sơ và không cho phép được tách thửa đất nông nghiệp là do Quyết định 20/2017/QĐ-UBND không quy định việc tách thửa đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Do vậy, trong khi chờ đợi Quyết định cụ thể, chi tiết hơn về việc tách thửa các loại đất trong phạm vi thành phố Hà Nội, trong đó có đất nông nghiệp, nếu bạn có nhu cầu tách thửa đất nông nghiệp tại Hà Nội thì bạn nên liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại nơi có đất để được hướng dẫn hoặc được cung cấp các thông tin cần thiết về việc tách thửa của mình.
Việc người sử dụng đất không đủ điều kiện tách thửa đất nông nghiệp do không đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định:
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Theo quy định nêu trên, nếu người sử dụng đất xin tách thửa đất mà thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo diện tích tách thửa tối thiểu thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất (mua thêm một phần thửa đất bên cạnh) và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới.