Xin chào Luật sư X. Tôi là Quang, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Bình Phước. Tôi có một mảnh đất nông nghiệp nằm tại một xã nhỏ trong tỉnh thành. Hoàn cảnh của gia đình chú tôi khá khó khăn và chưa có việc làm việc nên tôi muốn tách thửa để chia cho chú của tôi một phần mảnh đất nông nghiệp. Tôi có tìm hiểu thì biết rằng tùy vào từng địa phương sẽ có những điều kiện để được tách thửa đất khác nhau. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi về điều kiện tách thửa đất nông nghiệp tại Bình Phước là gì? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lời đầu tiên, chúng tôi cảm ơn anh vì anh đã quan tâm tới website và gửi câu hỏi tới Luật Sư X. Thắc mắc của anh cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm tới. Mời anh cùng các bạn độc giả đọc bài viết Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp tại Bình Phước là gì?:
Điều kiện chung để tách thửa đất tại Bình Phước?
Về điều kiện để được tách thửa đất tại Bình Phước là:
– Thửa đất cần tách thửa đã được cấp Sổ đỏ/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sổ đỏ); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, thửa đất không có tranh chấp,
– Thửa đất không nằm trong khu vực bảo tồn, danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử – văn hóa đã được cơ quan có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật.
– Thửa đất chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất
– Trường hợp xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích bé hơn diện tích tối thiểu và với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành một thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
– Đối với việc thu hồi đất để thực hiện các dự án làm đường giao thông do Nhà nước đứng ra làm chủ đầu tư, thửa đất sau khi có quyết định thu hồi đất để làm đường và đã chỉnh lý trên giấy chứng nhận thì được phép tách thửa đất.
Ngoài ra, đối với đất ở việc tách thửa đất còn phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất hình thành từ việc tách thửa phải tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu đã được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận và không thuộc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1:500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp thửa đất được hình thành từ khu tái định cư, nếu phù hợp điều kiện tách thửa đất theo quy định này thì được phép tách thửa.
– Kích thước, diện tích thửa đất ở sau khi tách thửa quy định như sau:
+ Tại các thị trấn, phường với tuyến đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 19 m (mười chín mét): Diện tích tối thiểu trong đó không bao gồm phần phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 45 m2 (bốn mươi lăm mét vuông) và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 5 m (năm mét).
+ Tại các phường, thị trấn với tuyến đường có lộ giới bé hơn 19 m (mười chín mét): Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 36 m2 (ba mươi sáu mét vuông) và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều sâu, chiều rộng thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 4 m (bốn mét).
+ Tại các xã thuộc thị xã, thành phố: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 50 m2 (năm mươi mét vuông) và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều sâu, chiều rộng thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 5 m (năm mét)
+ Tại các xã thuộc huyện: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 100 m2 (một trăm mét vuông) và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều sâu thửa đất và chiều rộng tính từ chỉ giới xây dựng là 5 m (năm mét)
+ Trường hợp chưa quy định chỉ giới xây dựng đối với tuyến đường giao thông thì chiều sâu thửa đất tính từ hành lang bảo vệ đường bộ.
(Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 4 của Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước).
Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp tại Bình Phước là gì?
Điều kiện cụ thể được tách thửa đất nông nghiệp
1. Diện tích tối thiểu bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại được quy định như sau:
a) Đất nông nghiệp tại các phường, thị trấn là 500 m2;
b) Đất nông nghiệp tại xã là 1.000 m2.
2. Đối với thửa đất nông nghiệp thuộc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp: Việc tách thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này và kích thước tối thiểu chiều rộng của thửa đất nông nghiệp phải bằng hoặc lớn hơn kích thước tối thiểu chiều rộng của thửa đất ở được quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.
3. Đối với thửa đất nông nghiệp thuộc quy hoạch sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, việc tách thửa đất được thực hiện như sau:
a) Phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này và kích thước tối thiểu chiều rộng, chiều sâu của thửa đất nông nghiệp phải bằng hoặc lớn hơn kích thước tối thiểu chiều rộng, chiều sâu của thửa đất ở được quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này;
b) Thửa đất hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại khi tách thửa đất phải đảm bảo tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
(Điều 5 của Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Thủ tục tiến hành khi tách thửa đất tại Bình Phước?
Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý
– Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MT có trách nhiệm thực hiện:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
Bước 3: Trả kết quả
– Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chỉnh lý; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận sang Bộ phận tiếp nhận; và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất; hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã
– Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Cấm tách thửa đất nông nghiệp trong trường hợp nào?
Tách thửa đất là một trong những quyền của người sỡ hữu đất, tuy nhiên không phải trường hợp nào người dân cũng đều có thể tách thửa đất nông nghiệp. Pháp luật hiện nay cũng quy định về các trường hợp cấm tách thửa đất nông nghiệp. Sau đây Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về các trường hợp cụ thể cấm tách thửa đất nông nghiệp của bạn như sau:
Đất không có Sổ đỏ
Trường hợp muốn tách sổ đỏ nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Sổ đỏ, Sổ hồng, trừ trường hợp quy định hoặc nhận thừa kế.
Đất không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu
Khi tách thửa đất thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đáp ứng được điều kiện về diện tích thậm chí chiều cạnh tối thiểu.
Diện tích tối thiểu khác nhau phụ thuộc vào Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Chẳng hạn, tại Nội thành Hà Nội, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải đạt 30m2 mới đủ điều kiện tách thửa.
Không chỉ Hà Nội, đây là điều kiện áp dụng đối với tất cả các tỉnh thành và các loại đất.
Vì thế, nếu thửa đất của bạn không đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu sẽ không được phép tách thửa.
Việc tách thửa không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
Một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong hầu hết các Quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh về điều kiện tách thửa cũng đều đề cập đến nguyên tắc này, nghĩa là, muốn tách thửa phải phù hợp với quy hoạch.
Đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch cũng không được tách thửa.
Chẳng hạn, Hà Nội quy định rõ, không cho phép tách thửa đối với trường hợp thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất đang có tranh chấp
Đất đang có tranh chấp không được phép chuyển nhượng (thể hiện ở đơn giải quyết tranh chấp đất đai).
Ngoài ra, tại Quyết định về điều kiện tách thửa của Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành cũng quy định rõ đất không có tranh chấp mới được tách thửa. Trong khi đó nhiều tỉnh, thành không quy định rõ điều kiện này.
Như vậy, đất có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện tách thửa.
Đất hết thời hạn sử dụng
Điều kiện này áp dụng với loại đất sử dụng có thời hạn (chẳng hạn đất nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ…).
Khi đất không còn trong thời hạn sử dụng (hết thời hạn sử dụng đất) thì người sử dụng đất không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,…(theo Điều 188 Luật Đất đai).
Đất có quyền sử dụng đang bị kê biên
Trường hợp quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án thì không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp…
Đồng thời khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự (theo khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008). Vì thế, không có Sổ đỏ để tiến hành làm thủ tục tách thửa.
Đất đã có thông báo thu hồi
Căn cứ Điều 67 Luật Đất đai 2013, trước khi có quyết định thu hồi đất thì người dân sẽ được cơ quan Nhà nước gửi thông báo thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho người có đất bị thu hồi. Theo đó, khi có thông báo thu hồi đất thì cơ quan nhà nước sẽ từ chối hồ sơ đề nghị tách thửa của người sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp tại Bình Phước là gì?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ xin tách thửa đất,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Điều kiện tách thửa đất ở đô thị như thế nào?
- Hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp như thế nào?
- Tiến hành tách thửa đất đồng sở hữu năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Tại các phường, thị trấn: Hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất không quá 300 m2.
Tại các xã: Hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất không quá 400 m2.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì hạn mức đất ở thực hiện theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều kiện cụ thể được tách thửa đất phi nông nghiệp không phải đất ở
Căn cứ Điều 7 của Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước:
Diện tích tối thiểu thửa đất sau tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này và phải tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định tách thửa đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng đất (có nhiều loại đất trên cùng thửa đất)
Theo quy định tại Điều 8 của Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước:
1. Đối với thửa đất có nhiều loại đất: Việc tách thửa chỉ cần đảm bảo điều kiện tách thửa đất đối với loại đất ở, đất phi nông nghiệp không phải đất ở được quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này. Việc tách thửa tại vị trí, diện tích của loại đất nào thì đảm bảo điều kiện tách thửa tương ứng với lại đất đó.
2. Trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng mà chưa xác định vị trí, diện tích từng loại đất thì phải xác định vị trí, diện tích của từng loại đất trước khi thực hiện tách thửa theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng đo đạc, lập bản đồ địa chính có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng đất xác định vị trí, diện tích từng loại đất trước khi tách thửa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.