Chào Luật sư, hiện nay những quy định về tách thửa đất được quy định như thế nào? Tôi muốn tiến hành tách thửa đất để chuyển nhượng sang cho em trai tôi để kinh doanh. Tuy nhiên do tôi chưa từng tách thửa đất và cũng không có nhiều hiểu biết ở lĩnh vực này nên không biết phải làm như thế nào. Tôi có lên mạng xem thử thì thấy điều kiện tách thửa đất và thủ tục tách thửa đất khá khó so với tôi. Tôi muốn hỏi luật sư điều kiện tách thửa đất hiện nay như thế nào? Tách thửa đất hiện nay có tốn chi phí gì hay không? Việc tách thửa đất được cấp phéo từ những cơ quan nào? Mong được Luật sư tư vấn giúp tôi phần này. Tôi xin cảm ơn Luật sư nhiều lắm.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về điều kiện tách thửa đất chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Tách thửa đất là gì?
Hiện nay vì nhiều mục đích khác nhau như để tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà người dân có nhu cầu được tách thửa đất. Tuy nhiên để được tách thửa đất thì cần có sự đồng ý của cơ quan nhà nước, thông thường sẽ là ủy ban nhân dân có thẩm quyền này. Để hiểu được tách thửa đất là gì, chúng tôi xin tư vấn về khái niệm tách thửa đất như sau:
Trước khi giải đáp nội dung tách thửa là gì, chúng sẽ đề cập đến khái niệm về thửa đất. Theo đó, trong Luật Đất đai năm 2013, thửa đất được hiểu là: “phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.
Hay nói cách khác, thửa đất chính là phần đất đảm bảo các tiêu chí: có ranh giới được đo đạc bởi các cơ quan địa chính có thẩm quyền, minh bạch các thông tin về vị trí hoặc mục đích sử dụng,…
Từ khái niệm này có thể hiểu tách thửa là gì, đó chính là việc phân chia về quyền sử dụng đất đai trên một thửa đất. Hiểu nôn na, từ một thửa đất ban đầu, có thể thuộc một hộ hoặc một cá nhân, chia ra thành nhiều phần, thuộc quyền sử dụng của nhiều hộ hoặc nhiều cá nhân khác nhau.
Điều kiện tách thửa đất hiện nay như thế nào?
Hiện nay việc tách thửa đất nếu như muốn thực hiện thì cần phải có điều kiện nhất định. Việc tách thửa đất được tiến hành khi đã đủ điều kiện tách thửa đất. Vậy các chủ thể có mong muốn tách thửa đất cần biết rõ về điều kiện tách thửa đất hiện nay để thực hiện cho đúng và xin phép tách thửa đất thành công. Quy định về điều kiện tách thửa đất hiện nay như sau:
Khi có mong muốn được tách thửa đất, bạn cần lưu ý tới một số điều kiện bắt buộc như sau:
– Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với mảnh đất đó hoặc là đảm bảo đủ điều kiện để được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận.
– Đất không thuộc một trong các trường hợp như: đang bị tranh chấp, đang bị kê biên vì mục đích thi hành án hoặc thuộc diện không được tách thửa theo một số quy định trong văn bản pháp luật.
– Đất còn thời hạn sử dụng.
– Diện tích tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tách thửa tối thiểu. Về diện tích tách thửa tối thiểu, các văn bản pháp luật không quy định cụ thể mà theo Luật Đất đai, căn cứ vào thực tiễn của địa phương mà con số này có thể khác nhau.
Một lưu ý về diện tích tách thửa tối thiểu, đó là: cơ quan quy định nội dung này chính là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
Xem thêm >>
Tư vấn tách thửa đất theo quy định hiện hành
Quy định tách thửa đất ở năm 2023 như thế nào?
Thủ tục tách thửa đất có sổ hồng chung như thế nào?
Cơ quan nào cho phép việc tách thửa đất?
Việc tách thửa đất hiện nay được sự cho phép bởi cơ quan là ủy ban nhân dân. Cơ quan này có chức năng thực hiện theo quy định của pháp luật và quản lý về đất đai cho địa phương đó theo kế hoạch sử dụng đất. Để hiểu rõ hơn về vai trò này, chúng tôi xin tư vấn đến bạn cơ quan cho phép việc tách thửa đất hiện nay là:
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
Kiểm tra việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính
- Kiểm tra hồ sơ địa chính bao gồm:
a) Kiểm tra sau khi xây dựng ban đầu trước khi đưa vào sử dụng;
b) Kiểm tra trong quá trình cập nhật, chỉnh lý biến động. - Nội dung kiểm tra hồ sơ địa chính bao gồm:
a) Kiểm tra hình thức trình bày tài liệu hồ sơ địa chính;
b) Kiểm tra tính thống nhất của từng thông tin giữa các tài liệu bao gồm:
- Sự thống nhất của thông tin số hiệu thửa, diện tích, loại đất giữa tài liệu đo đạc sử dụng để đăng ký và sổ mục kê đất đai;
- Sự thống nhất của thông tin mục đích sử dụng đất theo quy hoạch giữa sổ mục kê đất đai với bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Sự thống nhất của thông tin số hiệu thửa, diện tích, loại đất giữa sổ địa chính và sổ mục kê đất đai;
- Sự thống nhất của các thông tin đăng ký lần đầu giữa sổ địa chính với hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và bản lưu Giấy chứng nhận hoặc bản quét Giấy chứng nhận lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có);
- Sự thống nhất của các thông tin đăng ký biến động giữa hồ sơ thủ tục đăng ký biến động với sổ địa chính, bản lưu (hoặc bản quét) Giấy chứng nhận, tài liệu đo đạc sử dụng, sổ mục kê đất đai;
- Sự thống nhất của việc chỉnh lý ranh giới, diện tích thửa đất giữa hồ sơ thủ tục đăng ký biến động đất đai với bản đồ địa chính (hoặc tài liệu đo đạc khác đã sử dụng để đăng ký);
c) Kiểm tra tính đầy đủ nội dung của từng tài liệu hồ sơ bao gồm: - Kiểm tra số lượng thửa đất đã vào sổ mục kê đất đai;
- Kiểm tra số lượng hồ sơ thủ tục đăng ký ban đầu, hồ sơ thủ tục đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cập nhật, chỉnh lý vào sổ địa chính;
- Kiểm tra số lượng bản quét của Giấy chứng nhận và các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính so với số lượng giấy tờ cùng loại hiện có;
d) Nội dung kiểm tra việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trách nhiệm và mức độ kiểm tra hồ sơ địa chính quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu chất lượng hồ sơ địa chính được lập ban đầu trước khi đưa vào sử dụng trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này.
Mức độ kiểm tra thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
b) Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm:
- Kiểm tra việc đo đạc chỉnh lý, chia tách thửa đất trên bản đồ địa chính; kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất hoặc các loại bản đồ khác hiện có dạng giấy, dạng số đối với nơi chưa có bản đồ địa chính trước khi sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền;
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính dạng số đã thực hiện.
Địa phương chưa xây dựng hồ sơ địa chính dạng số thì tổ chức kiểm tra thường xuyên việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với tất cả các trường hợp đã đăng ký;
c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra định kỳ việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện. Mức độ kiểm tra tối thiểu là 20% số trường hợp đã cập nhật, chỉnh lý;
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tối thiểu 6 tháng một lần việc cập nhật, chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính do công chức địa chính cấp xã thực hiện.
Như vậy theo quy định trên cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra việc đo đạc chỉnh lý, chia tách thửa đất trên bản đồ địa chính.
Lệ phí tách thửa đất hiện nay là bao nhiêu?
Việc tách thửa đất hiện nay bao gồm những khoản tiền như phí đo đạc và phí cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, để hiểu hơn về phí tách thửa đất, chúng ta cần hiểu rõ về từng loại phí khi tách thửa được tính dựa vào căn cứ nào, được tính ra sao… Cụ thể lệ phí tách thửa đất hiện nay được quy định gồm có các vấn đề:
Nếu chỉ đơn thuần thực hiện việc tách thửa, người dân sẽ phải trả hai loại tiền là: phí đo đạc, phí cấp sổ đỏ (trong trường hợp cần thiết).
– Phí đo đạc: trả cho bên thứ ba được thuê để thực hiện nhiệm vụ đo đất. Bởi không phải là cơ quan thuộc nhà nước nên không có quy định cụ thể mà tùy đơn vị cung cấp dịch vụ.
– Phí cấp sổ đỏ cụ thể theo quy định của Ủy ban Nhân dân từng địa phương.
Trong trường hợp hoạt động này có gắn với cho tặng hoặc chuyển nhượng, có thể thêm:
– Lệ phí trước bạ được tính bằng tích của phần trăm mức thu lệ phí trước bạ và giá được tính theo lệ phí trước bạ.
– Phí thẩm định hồ sơ.
– Thuế thu nhập cá nhân, được quy định cụ thể tại Thông tư 113/20011/TT-BTC của Bộ Tài chính:
+ Với trường hợp có đủ các loại hóa đơn, chứng từ, mức thuế là 25%.
+ Khi hóa đơn mua bán không có nhưng có giấy tờ khác hợp lệ đảm bảo thông tin giá mua, chi phí khác thì mức thuế bằng 2% của giá chuyển nhượng, tách thửa.
+ Trường hợp không rõ giá hoặc giá thấp hơn mức trung bình thì tính theo bảng giá đất, lệ phí được đề ra trong quy định của tỉnh.
Thủ tục tách thửa đất để bán mất bao lâu?
Nhiều người có mong muốn rằng được tách thửa nhanh gọn lẹ mà không quan tâm đến quy định. Hiện nay để thực hiện việc tách thửa đất thì cần có khoảng thời gian nhất định đối với từng loại đất và mục đích xin tách thửa. Sau đây chúng tôi sẽ tư vấn đến bạn nội dung về thời hạn tách thửa đất theo quy định luật đất đai là:
Tách thửa đất là một trong các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Căn cứ quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục tách thửa. Theo đó, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận được quy định như sau: thủ tục tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày. Như vậy, thời gian để thực hiện thủ tục tách thửa đất là không quá 15 ngày đối với các khu vực thông thường và không quá 25 ngày đối với thửa đất ở khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo quy định, thời gian này sẽ được tính từ thời điểm người yêu cầu tách thửa nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không bao gồm các khoản thời gian khác như: thời gian của các ngày nghỉ hoặc ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian thực hiện tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tách thửa của ủy ban nhân dân cấp xã; thời gian ngày sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính như đóng nộp thuế; phí, lệ phí,… Theo đúng quy định của pháp luật; thời gian cơ quan nhà nước có chồng quyền xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai hoặc các vi phạm có liên quan khác; thời gian thực hiện trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật. Ngoài các khoản thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động, sang tên quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày. Tổng thời gian thực hiện thủ tục tách thửa sang tên khi mua bán là không quá 25 ngày đối với đất ở khu vực trong trường và không quá 35 ngày đối với đất ở khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Điều kiện tách thửa đất hiện nay như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như bộ hồ sơ xin tách thửa đất…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu giấy tiếp nhận giáo viên mới năm 2023
- Tải xuống mẫu xác nhận thu nhập cá nhân năm 2023
- Tải xuống mẫu giấy cam kết trả nợ file word chuẩn 2023
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
11. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Người thực hiện thủ tục tách thửa sẽ có kết quả không quá 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, ngày lễ, Tết, không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Ngoài các quy định về tranh chấp hoặc kê biên, các trường hợp không được tách cụ thể gồm:
– Đất thuộc diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành quyết định thu hồi.
– Đất không đảm bảo các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hợp pháp.
– Đất thuộc diện quy hoạch và đã được cấp huyện lập kế hoạch sử dụng hàng năm.
Trường hợp thuộc diện quy hoạch nhưng kế hoạch sử dụng hàng năm chưa có (chúng ta quen gọi với từ quy hoạch treo) thì người dân vẫn có thể thực hiện tách thửa cũng như các quyền khác, như: cho thuê, thừa kế, chuyển đổi mục đích, thế chấp,…