Các nước đang mở rộng giao lưu thương mại, văn hóa và có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công dân nước ngoài sinh sống, làm việc tại nước sở tại, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, nhưng đồng thời cũng có những giới hạn nhất định. Pháp luật Việt Nam cũng vậy, pháp luật Việt Nam hiện hành có quy định cho phép người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, nhưng cũng có quy định người nước ngoài phải sở hữu nhà ở, nhà ở phải đáp ứng một số điều kiện. Dưới đây là phân tích mới nhất của Luật sư X về điều kiện người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam mới năm 2023, bạn đọc cùng tham khảo.
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 thì đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi chung là tổ chức nước ngoài)
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam
Điều kiện người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam mới năm 2023
Thứ nhất, người nước ngoài này phải thuộc đối tượng và đáp ứng điều kiện được sở hữu nhà tại Việt Nam.
Trong quy định của pháp luật tại Điều 7, 8, 159, 160 Luật nhà ở năm 2014 cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm: cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam quy định tại Luật nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan và cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh tại Việt Nam.
Đối với cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo diện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án.
Còn với cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở theo diện được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì phải có hộ chiếu còn sử dụng có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Thứ hai, người nước ngoài muốn mua nhà tại Việt Nam thì chỉ được mua nhà dưới hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại, bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư thương mại nhà ở thương mại, trừ khu vực đảm bảo quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Thứ ba, người nước ngoài khi mua nhà tại Việt Nam sẽ phải tuân thủ quy định hạn chế về số lượng nhà được sở hữu tại Việt Nam.
Người nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được quyền chủ động thực hiện việc mua nhà ở tại Việt Nam theo nhu cầu cầu của họ trong phạm vi mà pháp luật cho phép. Tuy nhiên, khi người nước ngoài mua nhà ở thì họ bị hạn chế về số lượng căn hộ, nhà ở mà họ sở hữu theo quy định tại Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 76, 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì:
Trường hợp người nước ngoài mua, thuê mua nhà ở là căn hộ chung cư.
Người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua không quá 30% tổng số căn căn hộ trong một Tòa nhà chung cư. Trường hợp, người nước ngoài mua, thuê mua nhà ở nhiều tòa nhà chung cư trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường thì họ chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
Trường hợp người nước ngoài mua, thuê mua nhà ở riêng lẻ.
Theo quy định người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua không quá 250 căn nhà riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liên kề trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường.
Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, mà trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo số lượng quy định như sau:
- Không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án khi trên địa bàn đó chỉ có một dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn.
- Không quá 250 căn hộ riêng lẻ khi trên địa bàn đó chỉ có một dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn.
- Không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án khi trên địa bàn đó có từ hai dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn hộ.
Thứ tư, việc mua bán nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục mà pháp luật quy định.
Căn cứ quy định điểm b khoản 2 Điều 119, Điều 120, 121, 122 Luật Nhà ở năm 2014 thì cá nhân người nước ngoài khi thực hiện việc mua, thuê mua nhà ở, hay nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đồng thời không yêu cầu họ phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Việc người nước ngoài mua, thuê mua, nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại tại Việt Nam phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014.
Hợp đồng mua bán, thuê nhà ở thương mại tại Việt Nam giao kết với người nước ngoài phải có đầy đủ thông tin về họ, tên, chức danh và thông tin cá nhân của các bên tham gia giao dịch nhà ở; tài sản và đối tượng của các tòa nhà thương mại; giá trị vốn đầu tư, giá mua; thời gian và phương thức thanh toán; quyền và nghĩa vụ của các bên; thời điểm giao nhà; Hợp đồng khác; hiệu lực của hợp đồng…
Sau khi ký kết, công chứng hợp đồng mua bán nhà ở và văn bản, các bên, kể cả người nước ngoài, thống nhất bên kia làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận cho nhà ở . Khi người nước ngoài mua, thuê nhà của chủ đầu tư dự án có thể yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục để cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận chủ sở hữu nhà ở cho mình theo quy định của pháp luật Việt Nam. Người nước ngoài mua, thuê nhà tại Việt Nam được chuyển quyền sở hữu tại Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục với người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam
Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ giấy tờ đáp ứng điều kiện mua nhà tại Việt Nam.
Bước 2: Tiến hành ký hợp đồng mua nhà. Lưu ý hợp đồng phải tuân thủ nội dung tại Luật Nhà ở 2014, Điều 121, khoản 1 và Điều 123, khoản 1; Hợp đồng phải được công chứng, chứng thực.
Bước 3: Xin cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Nhà ở 2014, Điều 9, khoản 2.
Điền đơn đề nghị (theo mẫu 04/ĐK) tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
Bản sao giấy tờ chứng minh nhà ở hợp pháp.
Bước 4: Hoàn thiện các nghĩa vụ tài chính
Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Điều kiện người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam mới năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ giải thể công ty Bắc Giang. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Điều kiện an toàn về PCCC đối với hộ gia đình năm 2023
- Điều kiện và thủ tục phân lô bán nền đất năm 2023
- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng 3 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 thì các hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở được hướng dẫn bởi Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là:
a) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cũng theo quy định tại điều luật này thì cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện nói trên.