Chào luật sư. Sắp tới tôi có dự định kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Vậy tôi cần đáp ứng điều kiện gì để có thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản tại Việt Nam. Và trình tự thủ tục tiến hành như thế nào? Hi vọng Luật sư quan tâm giải đáp. Cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật Kinh doanh bất động sản 2014
Nội dung tư vấn
Hiện nay, môi giới bất động sản là một dịch vụ được đầu tư kinh doanh khá nhiều hiện nay bởi thù lao của ngành dịch vụ này thật sự hấp dẫn. Chủ thể kinh doanh dịch vụ này không cần thiết phải có quá nhiều vốn; không chịu nhiều trách nhiệm đối với hoạt động của mình mà thù lao mang lại quá lớn. Tuy nhiên để kinh doanh được dịch vụ này thì cá nhân; tổ chức phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ môi giới bất động sản là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014:
“Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.”
Như vậy, môi giới bất động sản là một nghề có thể hiểu đơn giản là sự kết nối các bên có nhu cầu lại mua bán; chuyển nhượng bất động sản với nhau.
Nội dung môi giới bất động sản
Căn cứ theo điều 63 Luật kinh doanh bất động sản 2014:
Nội dung của hoạt động kinh donah bất động sản ở Việt Nam bao gồm:
- Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán; ký kết hợp đồng.
- Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; cho thuê mua bất động sản.
- Cung cấp các thông tin về bất động sản; hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; cho thuê mua bất động sản.
Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là một ngành nghề đặc thù. Pháp luật trao quyền cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản gồm các quyền sau:
- Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
- Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản; cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
- Các quyền khác được thoả thuận trong hợp đồng.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Bên cạnh các quyền, pháp luật cũng quy định các nghĩa vụ như sau:
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Cung cấp hồ sơ; thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ; thông tin do mình cung cấp.
- Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán; ký kết hợp đồng mua bán; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra; thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Theo điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2014:
“Điều 62. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.”
Như vậy, để kinh doanh ngành nghề này, cá nhân, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Điều kiện cấp giấy chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Theo khoản 1 điều 68 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới khi đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
Trình tự thủ tục
Cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ đăng ký và tham gia kỳ thi sát hạch do Sở Xây dụng tổ chức;
Sau khi có kết quả thi sát hạch, Chủ tịch hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở xây dụng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
Trên cơ sở báo cáo của chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ;
Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản photo bài thi và hồ sơ của cá nhân đó về Sở xây dựng để cấp chứng chỉ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ.
Chứng chỉ có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ
Giải quyết vấn đề
Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là ngành nghề mang lại nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, ngành nghề này yêu cầu cao về trách nhiệm và các điều kiện cần phải đáp ứng. Do đó, khi tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp có vốn FDI
- Gây thiệt hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường thế nào ?
- Thủ tục kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của luật sư, hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 5 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014
Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh bao gồm:
Nhà; công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
Nhà; công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
Nhà; công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
Các loại đất được phép chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 9 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014, điều kiện để bất động sản được đưa vào kinh doanh là không có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Do đó, bất động sản có tranh chấp về quyền sử dụng đất không được phép đưa vào kinh doanh.
Theo quy định tại khoản 2 điều 68 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014
Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.