Chế độ tử tuất được xem là một quyền lợi quan trọng mà những cá nhân tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội có được. Chế độ này đã được thiết lập nhằm đảm bảo rằng khi một người tham gia BHXH qua đời, người thân của họ sẽ được hưởng một phần bù đắp thu nhập để giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn sau sự ra đi của người thân yêu. Vậy hiện nay pháp luật quy định về điều kiện hưởng tuất hàng tháng năm 2023 là gì?
Căn cứ pháp lý
Chế độ tử tuất là gì?
Chế độ tử tuất là một trong những chế độ quan trọng của hệ thống Bảo hiểm xã hội, mang lại sự an tâm và hỗ trợ cho những người tham gia và người thân của họ. Theo đó, những cá nhân tham gia đóng BHXH hoặc người thân của họ sẽ được hưởng những quyền lợi đáng quý của chế độ tử tuất, bao gồm các khoản trợ cấp quan trọng trong thời gian khó khăn.
Chế độ tử tuất không chỉ đơn thuần là một chương trình trợ cấp tài chính, mà còn thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của xã hội đối với tình hình tài chính và tinh thần của những người đã mất đi hoặc của người thân trong gia đình họ. Điều này giúp tạo nên một môi trường đầy lòng nhân ái, giảm bớt tại chính và giúp gia đình vượt qua khó khăn trong giai đoạn đau buồn.
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 năm 2014 chế độ tử tuất gồm 3 chế độ trợ cấp như sau:
- Trợ cấp mai táng;
- Trợ cấp tuất hàng tháng;
- Trợ cấp tuất một lần;
Do hiện nay người tham gia bảo hiểm xã hội theo 2 hình thức bắt buộc và tự nguyện vậy nên với mỗi hình thức đóng BHXH người tham gia sẽ được hưởng các khoản trợ cấp cụ thể
Điều kiện hưởng tuất hàng tháng năm 2023 là gì?
Số tiền trợ cấp từ chế độ tử tuất phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian và số tiền đóng góp vào quỹ BHXH. Những người tham gia có thể nhận được các mức trợ cấp khác nhau dựa trên lịch sử đóng góp của họ. Điều này thể hiện tính công bằng và đảm bảo rằng những người đã đóng góp nhiều hơn sẽ nhận được hỗ trợ thích hợp hơn khi cần. Vậy để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì sẽ cần đáp ứng điều kiện gì?
Tại điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Theo đó, về thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Trường hợp nếu thành viên đó dưới 60 tuổi đối với nam và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, đồng thời phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hiện nay là bao nhiêu?
Nhờ vào chế độ tử tuất, những người tham gia bảo hiểm xã hội có thể yên tâm hơn về tương lai của gia đình mình. Đây là một phần quan trọng của hệ thống bảo hiểm xã hội, góp phần xây dựng một xã hội vững mạnh và tốt hơn, nơi mọi người cùng nhau chia sẻ trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong những khoảnh khắc khó khăn.
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
…
Theo đó, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Điều kiện hưởng tuất hàng tháng năm 2023 là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Có thể bạn quan tâm:
Câu hỏi thường gặp
Nếu bạn đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan Bảo hiểm xã hội thì trong vòng 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng chế độ tử tuất, cơ quan BHXH phải có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho thân nhân người lao động.
Trường hợp nếu quá 08 ngày mà chưa thấy giải quyết, cần thực hiện những việc sau:
– Bước 1: Yêu cầu Cơ quan BHXH trả lời bằng văn bản
– Bước 2: Khiếu nại lần đầu nếu không được trả lời hoặc văn bản trả lời không thỏa đáng
– Bước 3: Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án
Một người lao động chết thì tối đa 04 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.