Do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan; người lao động không còn có nhu cầu làm việc, khi đó vấn đề trợ cấp luôn được quan tâm đến. Điển hình lên đó là trợ cấp thôi việc. Trợ cấp thôi việc phần nào bù đắp cho người lao động một khoản chi phí khi nghỉ việc. Tuy nhiên, để được hưởng loại trợ cấp này, người lao động cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Hãy cùng luật sư X tìm hiểu về những điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hiện nay là gì?
Căn cứ pháp lý ?
Trợ cấp thôi việc là gì ?
Theo Bộ Luật lao động năm 2019; thì trợ cấp thôi việc được hiểu là một khoản tiền được chi trả cho người lao động khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải đảm bảo trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đúng luậ;, nếu người lao động có đủ điều kiện theo quy định.
Tiền lương tính trợ cấp
Khi đáp ứng điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc và thực hiện đúng thủ tục. Người lao động sẽ được huởng trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là: Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy Bộ luật Lao động; thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc,mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động; trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất; kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Điều kiện về trường hợp chấm dứt HĐLĐ để hưởng trợ cấp thôi việc
Người lao động sẽ có thể được hưởng trợ cấp thôi việc; nếu chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp khác.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo; hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án; quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân đã chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải cá nhân chấm dứt hoạt động; hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật; người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
Điều kiện về thời gian để hưởng trợ cấp thôi việc
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp trên; thì người sử dụng lao động sẽ trả trợ cấp thôi việc nếu người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Mỗi năm làm việc được hưởng một nửa tháng tiền lương; trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Thời gian tính trợ cấp
Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động; trừ đi thời gian người lao động đã tham gia vào bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc thực tế
Tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho người sử dụng lao động; theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP bao gồm:
“Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị; phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động…” đó tổng là thời gian làm việc thực tể để hưởng trợ cấp khi đáp ứng những điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Thời gian đã tham gia BHTN
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
“Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng được người sử dụng lao động chi trả, cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động…“
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc; mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Tham khảo bài viết : Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật
Trên đây là tư vấn của luật sư X ; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể; trên để sử dụng trong công việc; và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là: Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia vào bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.