Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi gồm 4 anh em và đều đã lập gia đình, em 3 và 4 của tôi đang sống chung với bố mẹ tôi mà nhà thì nhỏ nên ở khá chật chội, do gia đình tôi thuộc hộ nghèo không có tiền mua đất nên bây giờ nhà tôi đang có ý định xin một mảnh đất ở để xây thêm 1 căn nhà bé. Luật sư cho tôi hỏi là “Điều kiện giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân” là gì ạ?, như trường hợp của nhà tôi thì có xin giao đất được không ạ?. Tô xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để tìm hiểu câu trả lời cho câu hỏi của mình, mời bạn hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Một trong những nhóm người sử dụng đất phổ biến và chiếm số lượng lớn tại nước ta hiện nay, vậy nên bắt buộc phải có những quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình được đưa ra để tạo ra hành lang pháp lý cho nhóm đối tượng này, cũng như để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Đây là một trong những quy định quan trọng mà người dân cần nắm được.
Theo Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của hộ gia đình như sau:
– Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định như:
+ Quyền và nghĩa vụ chung theo quy định tại Điều 166 và Điều 170 Luật Đất đai 2013.
+ Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
+ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
+ Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ theo quy định.
+ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 Luật Đất đai 2013;
+ Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+ Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+ Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
Điều kiện giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân
Việc giao đất là một trong những hình thức mà chủ thể là Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người dân dựa trên các căn cứ đã được pháp luật quy định rõ ràng và cụ thể trong luật đất đai hiện hành. Việc giao đất có thể được thực hiện cho tổ chức doanh nghiệp hoặc là hộ gia đình cá nhân. Vậy thì hộ gia đình cá nhân để được giao đất ở cần đáp ứng những điều kiện gì?. Hãy cùng tìm hiểu nhé.
Cách 1: Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân và không thu tiền sử dụng đất
Đây là trường hợp Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối với thời hạn sử dụng là 50 năm (khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013).
Lưu ý: Hạn mức giao đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013. Đồng thời, những hộ gia đình cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không là đối tượng được Nhà nước giao đất nông nghiệp. Việc giao đất nông nghiệp trong trường hợp này cho hộ gia đình, cá nhân là hình thức giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Cách 2: Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân và có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước tiến hành giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp như Nhà nước giao đất ở tại nông thôn hoặc tại đô thị cho hộ gia đình cá nhân, giao đất ở cho cá nhân là cán bộ phải di chuyển chỗ ở theo quyết định điều chuyển công tác,…
Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc không đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để giao đất như sau:
“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy, để được giao đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải:
– Có đơn xin giao đất (đơn phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất).
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phép giao đất tại khu vực tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân làm đơn xin.
Trong nhiều trường hợp dù nhu cầu chính đáng, có đơn xin giao đất nhưng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không được giao thì UBND cấp huyện, cấp tỉnh không được ban hành quyết định giao đất.
Thủ tục giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
Một trong những hình thức quan trọng để người dân có quyền sử dụng đất đó chính là việc Nhà nước ra quyết định giao đất cho những đối tượng có nhu cầu và đáp ứng được các điều kiện.Theo quy định của pháp luật hiện hành thì để hộ gia đình cá nhân được giao đất ở thì nhóm đối tượng này cần phải thực hiện các bước của thủ tục giao đất cho hộ gia đình cá nhân mà đã được quy định.
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị và nộp hồ sơ xin giao đất
– Hồ sơ xin giao đất mà hộ gia đình, cá nhân cần phải chuẩn bị được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT trong trường hợp được Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Đơn xin giao đất theo mẫu 01 ban hành theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Ngoài ra, hộ gia đình cá nhân có thể chuẩn bị thêm giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân/căn cước công dân còn thời hạn sử dụng) và giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp nộp kèm hồ sơ xin giao đất.
– Thẩm quyền quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân là của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, do vậy, hồ sơ này được nộp tại bộ phận tiếp nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các công việc chuyên môn
– Thẩm định nhu cầu xin giao đất của hộ gia đình cá nhân theo quy định pháp luật;
– Lập phiếu chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để tính toán tiền thuế;
– Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
– Trình Ủy ban nhân dân huyện ký Quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân;
– Cập nhật, chỉnh lý thông tin trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho hộ gia đình, cá nhân;
Bước 3: Hộ gia đình, cá nhân thực hiện các công việc
– Hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo (trừ trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật);
– Nộp biên lai, giấy tờ xác minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường trước khi được nhận giấy chứng nhận;
– Nhận bàn giao đất trên thực địa và nhận giấy chứng nhận đã được cấp.
Thời hạn giải quyết: 20 Ngày
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 20 ngày (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
+ Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Lệ phí: Do HĐND tỉnh thàn hphos quyết định.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Điều kiện giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Điều kiện giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ đất ao chuyển sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhập khẩu khi mua nhà chung cư năm 2023
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư mới 2023?
- Trường hợp nào nhà chung cư phải dỡ để xây dựng lại năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai 2013, nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Đối với các đối tượng: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại “Luật đất đai năm 2013”.
Trường hợp các đối tượng này có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất. (Khoản 5 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ thuộc đối tượng nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Tại Điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013;
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;
Khoản 4 Điều 55 quy định về trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai năm 2013.
Như vậy, nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất thì người dân khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải đảm bảo. Nếu thuộc các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất thì bạn sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ này với nhà nước.