Hiện nay, nơi tôi đang cư trú thuộc huyện Đô Lương, TP Vinh, tỉnh Nghệ An. Bên cạnh đó, lãnh đạo công chức cấp huyện Đô Lương là chú ruột của tôi. Tuy nhiên, chú tôi chưa được hiểu rõ về điều kiện được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo ở huyện vì chú đang giữ chức chủ tịch huyện. Đồng thời, chú tôi muốn được biết rõ hơn về mức phụ cấp đó là bao nhiêu. Vậy theo pháp luật điều kiện được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo được quy định như thế nào? Mức hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo được quy định ra sao?
Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về ” Điều kiện được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 204/2004/NĐ-CP
- Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11
- Thông tư 78/2005/TT-BNV
- Thông tư 25/2007/TT-BQP
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm là gì?
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì chế độ phụ cấp kiêm nhiệm thuộc chế độ phụ cấp lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị,
Đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Mục I, Mục II và Mục III Thông tư 78/2005/TT-BNV như sau:
1. Đối tượng hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng hưởng lương theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 và Nghị định 204/2004/NĐ-CP đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;
Đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị khác này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Trong đó, cơ quan, đơn vị khác là cơ quan, đơn vị được thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có biên chế trả lương và kinh phí hoạt động riêng, có con dấu và có tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Điều kiện và nguyên tắc hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức
– Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi có đủ 2 điều kiện sau:
+ Đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị.
+ Được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà chức danh lãnh đạo đứng đầu ở cơ quan, đơn vị khác này theo cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
– Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm trong suốt thời gian giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đó.
Khi thôi kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.
3. Mức phụ cấp và cách tính trả chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức
– Mức phụ cấp:
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính bằng 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.
– Cách tính trả phụ cấp.
+ Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được xác định bằng công chức sau:
Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác | = | Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm | x | Mức lương tối thiểu chung | x | 10% |
+ Người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho người đó kể từ tháng được giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành.
+ Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với sĩ quan
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với sĩ quan theo Mục I, Mục II và Mục III Thông tư 25/2007/TT-BQP như sau:
1. Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với sĩ quan
– Sĩ quan đang giữ chức danh lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị; đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị khác này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Cơ quan, đơn vị khác nêu trên là cơ quan, đơn vị được thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có biên chế trả lương và kinh phí hoạt động riêng, có con dấu và có tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.
– Sĩ quan đang giữ chức danh lãnh đạo đứng đầu ở một cơ quan, đơn vị trong quân đội; đồng thời được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm kiêm chức danh lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị ngoài quân đội.
2. Nguyên tắc và cách tính trả chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với sĩ quan
– Đối tượng theo quy định chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm trong suốt thời gian giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đó. Khi thôi kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.
– Đối tượng theo quy định thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho người đó kể từ tháng được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn vị khác có hiệu lực thi hành, từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành.
– Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn vị khác được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với sĩ quan
Các đối tượng quy định được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 10% mức lương cấp hàm cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng.
Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn vị khác | = | Hệ số lương cấp hàm cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng | x | Mức lương tối thiểu chung | x | 10% |
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Điều kiện được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục đình chỉ hoạt động có thời hạn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Phụ cấp thâm niên vượt khung là gì?
- Thủ tục hưởng phụ cấp thâm niên lần đầu mới năm 2023
- Quy định về phụ cấp kiêm nhiệm mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 224/2017/TT-BQP quy định về đối tượng áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng đang công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị.
…
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 224/2017/TT-BQP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên như sau:
Chế độ phụ cấp thâm niên
Điều kiện áp dụng và mức phụ cấp
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội đủ 5 năm (đủ 60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.
…
Như vậy, chồng bạn là quân nhân chuyên nghiệp và sẽ được áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên nếu chồng bạn có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội đủ 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên.
Mức hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.